Danh sách Tác giả - Trang 95

Thượng Tân Thị Phan Quốc Quang, Hoài Nam Tử, Hương Thanh

Thượng Tân Thị (1888-1966) tên thật là Phan Quốc Quang, tự Hương Thanh, hiệu Hoài Nam Tử, Thượng Tân Thị, sinh tại phủ Thừa Thiên, nay là thị xã Huế, và qua đời tại Sài Gòn. Cụ theo Nho học nhưng vì thi cử lận đận, kiểu học tài thi phận như cụ Tú Xương, nên đường công danh không được hanh thông. Vì ...

Nguyễn Ngọc Tương

Nguyễn Ngọc Tương (1827-1898) tự Khánh Phủ, hiệu Trà Phong, Tang Trữ, thân sinh ông là Nguyễn Kim Trung đỗ tú tài khoa Tân Mão (1831). Theo gia phả, Nguyễn Ngọc Tương thuộc một chi của dòng họ Nguyễn Trãi. Quê ông làng Tang Trữ (sau đổi là Hành Quần, nay thuộc xã Nam Bình), sau chuyển cư đến làng Cổ ...

Lã Ôn 呂溫

Lã Ôn 呂溫 (771-811) tự Hoà Thúc 和叔, còn có tự là Hoá Quang 化光, người Hà Trung (nay thuộc Vĩnh Tề, Sơn Tây, Trung Quốc), đỗ tiến sĩ cuối năm Trinh Nguyên đời Đường.

Vương Bá 王播

Vương Bá 王播, không rõ năm sinh năm mất, tự Minh Dương, người Thái Nguyên, đỗ tiến sĩ niên hiệu Trinh Nguyên (785-805), được cử làm Hiền Lương phương chính. Đầu niên hiệu Trường Khánh, Vương được thăng Trung thư thị lang rồi Đồng bình chương sự (Tể tướng). Đầu niên hiệu Thái Hoà, Vương giữ chức Tả ...

Trương Tịch 張籍

Trương Tịch 張籍 (768-830), người Hoài Châu, một đời làm quan khá thuận lợi. Ông là bạn thân của Bạch Cư Dị, Đỗ Phủ, Nguyên Chẩn, Bùi Độ. Ông từng làm Quốc Tử tư nghiệp.

Phan Chu Trinh 潘周楨

Phan Chu Trinh 潘周楨 (Nhâm Thân 1872 - Bính Dần 1926), hiệu Tây Hồ, biệt hiệu Hy Mã, sinh ngày 9 tháng 9 năm 1872 ở làng Tây Lộc, huyện Tiên Phước, phủ Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam (nay là thôn Tây Hồ, xã Tam Lộc, thị xã Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam). Cha ông là Phan Văn Bình giữ một chức võ quan nhỏ, sau năm 1885 ...

Nguyễn Phan Lãng

Nguyễn Phan Lãng (?-1948) hiệu Đàm Xuyên, người làng Tây Tựu, huyện Hoài Đức (nay thuộc huyện Từ Liêm, Hà Nội). Ông là một cộng tác viên của Đông Kinh nghĩa thục. Sau khi trường bị giải tán, ông viết báo ở Hà Nội. Tác phẩm có bài Tiếng cuốc kêu (1925) và bài Mơ tổ mắng (1926) được người đương thời ...

Nguyễn Sĩ Giác

Nguyễn Sĩ Giác (1888-197?) là giáo sư Hán Văn tại Trường Đại học Văn khoa và Sư phạm Sài Gòn trong thập niên 60. Ông cũng như giáo sư Nguyễn Huy Nhu, Viện Đại học Huế, là những vị tiến sĩ cuối cùng của nhà Nguyễn. Ông sinh năm Mậu Tý (1888) tại xã Kim Lũ, huyện Thanh Trì, tỉnh Hà Đông, là con trai ...

Phan Khôi 潘魁

Phan Khôi 潘魁 (1887-1959), sinh tại Điện Bàn, Quảng Nam. Bút danh Phan Khôi, hiệu Chương Dân, biệt hiệu Tú Sơn. Thể loại: tiểu thuyết, văn học dịch, nghiên cứu lý luận phê bình. Các tác phẩm: - Trở vỏ lửa ra - Chương Dân thư thoại - Việt Ngữ nghiên cứu - Tình già (1932)

Trần Cao Vân 陳高雲

Trần Cao Vân 陳高雲 (1866-1916) là một trong những người lãnh đạo cuộc khởi nghĩa chống Pháp tại Trung kỳ Việt Nam, do Việt Nam Quang Phục Hội chủ xướng. Ông sinh năm Bính Dần (1866) tại làng Tư Phú, tổng Đa Hoà, phủ Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Ông tên thật là Trần Công Thọ, lúc lớn lên từng học và đi ...

Phạm Tuấn Tài

Phạm Tuấn Tài (1905-1937) hiệu Mộng Tiên, quê ở Hải Dương, làm giáo học trường Nghĩa Xá, huyện Thuận Thành, Hà Bắc, và ở Tuyên Quang. Về sau, ông là một trong những người sáng lập Việt Nam quốc dân đảng và chủ trương Nam đồng thư xã.

Phan Mạnh Danh 潘孟名

Phan Mạnh Danh 潘孟名 (1866-1942), tác giả tập thơ Bút hoa thi tập nổi tiếng. Đây là tập thơ cổ xưa Hán-Việt, xuất bản lần đầu ở Hà Nội năm 1942, với lời giới thiệu của học giả Nguyễn Tiến Lãng cùng với thư của cụ Thượng thư Phạm Quỳnh cám ơn và chuyển đạt huy chương cao quý Tam Hạng Kim Khánh do Hoàng ...

Phan Văn Trị 潘文值

Phan Văn Trị 潘文值 (1830-1910), người đời thường gọi ông là Cử Trị, sinh năm 1830 tại làng Hưng Thạnh, huyện Bảo An, tỉnh Vĩnh Long, nay là xã Thuận Phú Đông, huyện Giồng trôm, tỉnh Bến Tre, đỗ cử nhân khoa Kỷ Dậu (1849) tại trường thi Gia Định, cùng khoa với Nguyễn Thông, nhưng nhỏ hơn ông này 3 ...

Trần Quý Cáp 陳季恰

Trần Quý Cáp 陳季恰 (1870-1908) tự Dã Hàng 野航, Thích Phu 適夫, hiệu Thai Xuyên 台川, chí sĩ nhiệt tình trong phong trào Duy Tân, nhà thơ Việt Nam, quê làng Bất Nhị, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Đỗ tiến sĩ năm 1901, ông là một trong Ngũ hổ, năm người học trò giỏi xứ Quảng bấy giờ. Sớm có tinh thần yêu ...

Trương Minh Ký

Trương Minh Ký có biệt hiệu là Thế Tải, ông sanh ngày 23-10-1855 tại Gia Định, là học trò của Trương Vĩnh Ký. Ông thông Hán và giỏi Pháp văn, làm thông ngôn cho nhà cầm quyền Pháp, cộng tác với Trương Vĩnh Ký trên tờ Gia Định báo, Thông Loại Khoá Trình cũng như viết sách dạy Pháp văn. Trương Minh Ký ...

Lưu Thương 劉商

Lưu Thương 劉商 tự Tử Hạ 子夏, người Cổ Thành, thuở nhỏ hiếu học, giỏi văn hoạ, đỗ tiến sĩ năm Đại Lịch, làm quan tới Kiểm hiệu lễ bộ lang trung, Biện Châu quan sát phán quan.

Hàn Dũ 韓愈

Hàn Dũ 韓愈 (768-824) tự là Thoái Chi 退之, sinh quán ở Nam Dương nay thuộc tỉnh Hồ Bắc. Tổ phụ là người huyện Xương Lê nên ông thường tự xưng là Hàn Xương Lê 韓昌黎. Ông sinh năm 768, mất năm 824 và do đó được xếp vào những tác gia của Trung Ðường. Mồ côi cha mẹ từ năm ba tuổi, thuở nhỏ ông có một cuộc ...

Lệnh Hồ Sở 令狐楚

Lệnh Hồ Sở 令狐楚 (766-837) tự Xác Sĩ 殼士, người Hoa Nguyên, Nghi Châu, là hậu duệ của danh thần Lệnh Hồ Đức Phân 令狐德棻 thời Sơ Đường, tổ tiên vốn định cư ở Đôn Hoàng. Ông là một văn học gia, chính trị gia, và thi nhân đời Đường, đỗ tiến sĩ năm Trinh Nguyên thứ 7 (791), giữ chức Hữu thập di, sau lãnh Hàn ...

Hàn Hoảng 韩滉

Hàn Hoảng 韩滉 (723-787) tự Thái Xung 太沖, người Trường An, chính trị gia kiêm hoạ gia. Trong năm Trinh Nguyên, ông làm các chức Kiểm hiệu tả bộ xạ và Trung thư môn hạ bình chương sự. Ông từng tham gia bình định phản loạn ở biên cương. Về nghệ thuật, ông giỏi thư pháp và vẽ tranh cảnh vật thôn quê, học ...

Thẩm Á Chi 沈亞之

Thẩm Á Chi 沈亞之 (781-832) tự Hạ Hiền 下賢, người Ngô Hưng, giỏi văn thơ, là một văn học gia đời Đường. Thời trẻ ông tới Trường An, làm môn hạ của Hàn Dũ 韓愈, kết giao với Lý Hạ 李賀, Trương Hỗ 張祜, Từ Ngưng 徐凝. Ông đỗ tiến sĩ năm Nguyên Hoà thứ 10 (815) rồi làm Bí thư tỉnh chính tự. Năm Trường Khánh thứ ...

<< < .. 92 93 94 95 96 97 98 .. > >>