Danh sách Tác giả - Trang 98

Vương Biểu 王表

Vương Biểu 王表 không rõ năm sinh năm mất, đỗ tiến sĩ vào niên hiệu Đại Lịch thứ 14 (779), làm đến chức Bí thư thiếu giám. Thơ ông hiện còn ba bài. Nguồn: Đường Thi tứ tuyệt/ Vũ Minh Tân dịch/ NXB Thế Giới 2006

Lưu Xoa 劉叉

Lưu Xoa 劉叉 năm sinh, mất và tự hiệu đều không rõ, sống khoảng năm Nguyên Hoà (806-820) đời Đường Hiến Tông, người Hà Sóc.

Từ An Trinh 徐安貞

Từ An Trinh 徐安貞 tên Sở Bích 楚璧, người Long Khâu 龍丘.

Tiết Viên 薛媛

Tiết Viên 薛媛 sinh vào thời Vãn Đường, quê Hào Lương (nay trong huyện Phong Dương, tỉnh An Huy), vẽ giỏi, thơ hay, là vợ của Nam Sở Tài. Tài thường đi du ngoạn đây đó, tới đất Dĩnh (nay trong huyện Hứa Xương, tỉnh Hà Nam) được quan huyện mến phong thái muốn gả con gái cho. Tài đắc ý, sai đầy tớ về ...

Nhan Nhân Úc 顏仁郁

Nhan Nhân Úc 顏仁郁 tự Văn Kiệt 文傑, người Tuyền Châu, làm quan cho Vương Thẩm Tri 王審知 (862-925) làm Quy Đức trường trưởng. Thơ còn 2 bài trong "Toàn Đường thi".

Lưu Vân 劉雲

Lưu Vân 劉雲 là thư pháp gia sống vào đời Đường Đức Tông (742-805), giỏi hành thư. Thơ còn 3 bài.

Lư Đồng 盧仝

Lư Đồng 盧仝 (778-835) tự hiệu Ngọc Châu tử 玉川子, người Tế Nguyên, Hà Nam, thuở nhỏ ở trên núi Thiếu Thất, sau chuyển tới Lạc Dương. Ông là dòng dõi của Lư Chiếu Lân 盧照鄰, một trong Sơ Đường tứ kiệt. Ông nhiều lần thi tiến sĩ không đỗ, suốt đời áo vải (không làm quan), khắc khổ đọc sách, mài giũa thơ ...

Lư Luân 盧綸

Lư Luân 盧綸 (748-800) tự Doãn Ngôn 允言, người Hà Trung (nay là tỉnh Sơn Tây). Trong thời Đại Lịch, đời Đường Đại Tông, thi nhiều lần không đậu, sau có người tiến cử ra làm quan chức uý tại Văn Khanh, lần lần thăng đến chức Hộ bộ lang trung, giám sát ngự sử. Tham gia quân đội nhiều năm, thơ ông phóng ...

Lý Đoan 李端

Lý Đoan 李端 tự Chính Kỷ 正己, người đất Triệu, đỗ tiến sĩ năm Đại Lịch thứ 5.

Nguyên Chẩn 元稹

Nguyên Chuẩn 元稹 (779-831) tự Vi Chi 微之, người Lạc Dương, Hà Nam, gia đình quan lại, làm Thượng thư Tả thừa, có quan điểm chính trị và văn học gần gũi với Bạch Cư Dị, chủ trương tác phẩm phải giàu tính hiện thực, nên người đương thời gọi là Nguyên-Bạch. Tác phẩm có Nguyên thị Trường Khánh tập . Ông ...

Lý Gia Hựu 李嘉祐

Lý Gia Hựu 李嘉祐 không rõ năm sinh năm mất, tự Tòng Nhất, quê Triệu Châu, đỗ tiến sĩ năm Thiên Bảo thứ bảy (748), được nhậm chức Bí thư chính tự. Năm Đại Lịch, ông được bổ nhiệm làm Thứ sử Viên Châu. Thơ một quyển, trong "Toàn Đường thi" sưu tập được 49 bài thơ của ông. Ông kết bạn với Lý Bạch 李白, Lưu ...

Lưu Ngôn Sử 劉言史

Lưu Ngôn Sử 劉言史 (742-813) tự không rõ, sống cùng thời Lý Hạ. Trong cả hai bộ "Đường thư" đều không chép về ông, "Đường tài tử truyện" chép ông người Ngạc Đan, Triệu Châu, từng ngao du Kim Lăng, Tiêu Tương, Quảng Châu.

Lý Ích 李益

Lý Ích 李益 (748-829) tự Quân Ngu 君虞, người Cổ Tang, Lũng Tây (nay thuộc huyện Vũ Uy, tỉnh Cam Túc), thi nhân đời Trung Đường.

Lý Ước 李約

Lý Ước 李約 tự Tồn Bác 存博, con của Khiên Công Mẫn 汧公勉, tự xưng Tiêu Trai 蕭齋, khoảng năm Nguyên Hoà đời Đường làm quan Binh bộ viên ngoại lang. Thơ ông lời lẽ chất phác, tình cảm trầm uất. Thơ còn 10 bài, trong đó "Quan kỳ vũ" 觀祈雨 có tiếng nhất, khắc hoạ hiện thực giai cấp thống trị không đoái hoài ...

Thanh Giang 清江

Thanh Giang 清江 người Cối Kê 會稽, làu thông kinh sách, sống khoảng năm Đại Lịch, Trinh Nguyên đời Đường, tề danh cùng Thanh Trú 清晝, xưng là Cối Kê nhị Thanh. Thơ có một quyển.

Trương phu nhân 張夫人

Trương phu nhân 張夫人 người Sơn Dương, Sở Châu, vợ của Hộ bộ thị lang Cát Trung Phu 吉中孚 (?-786), thơ còn 5 bài.

Trương Triều 張潮

Trương Triều 張潮 (hay 張朝, 770-?) người Khúc A (nay là thị xã Đan Dương, tỉnh Giang Tô ngày nay), năm Đại Lịch đời Đường Đại Tông (Lý Dự) không làm quan. Trong "Toàn Đường thi" hiện còn 5 bài thơ của ông.

Vi Ứng Vật 韋應物

Vi Ứng Vật 韋應物 (737-792) người đời Đường, người Đỗ Lăng, Kinh Triệu, lúc đầu làm Tam vệ lang cho Đường Huyền Tông (712-755), về sau chịu khó đọc sách, đến đời Đức Tông (780-804) làm quan thứ sử Tô Châu có nhiều thiện chính. Ông tính cao khiết, thích đốt hương ngồi một mình. Ông cùng Lưu Trường Khanh ...

Trương thị 張氏

Trương thị 張氏 là vợ quan bình sự Bành Kháng, người Ai Châu, sống vào khoảng năm Trinh Nguyên đời Đường. Kháng đậu tiến sĩ, nhậm việc binh ở Giang Tây.

Trần Vũ 陳羽

Trần Vũ 陳羽, không rõ năm sinh năm mất, ước vào khoảng đầu niên hiệu Nguyên Hoà đời Đường Hiến Tông. Tự không rõ, người Giang Đông. Giao du với thi tăng Linh Nhất. Kết bạn với Hàn Dũ. Đỗ tiến sĩ năm Trinh Nguyên thứ 8 (792) lúc 40 tuổi. Làm quan đến chức Đông cung vệ tá. "Toàn Đường thi" còn một ...

<< < .. 95 96 97 98 99 100 101 .. > >>