Danh sách Tác giả - Trang 99

Lý Chửng 李拯

Lý Chửng 李拯, chưa rõ năm sinh năm mất, tự Xương Thời 昌時, người Lũng Tây, đỗ Tiến sĩ năm Hàm Thông đời Đường Hy Tông. Làm việc dưới trướng Tiết độ sứ nhưng gặp loạn Hoàng Sào, Lý Chửng phải tránh vào Bình Dương (Lâm Phần, Sơn Tây) nhưng rồi được vua Đường Hy Tông mời ra, giao các chức Thượng thư ...

Ngô Vũ Lăng 吳武陵

Ngô Vũ Lăng 吳武陵 người Tín Châu, đỗ tiến sĩ năm Nguyên Hoà thứ nhất (806), thơ 1 quyển, nay còn 2 bài.

Lai Hộc 來鵠

Lai Hộc 來鵠 tức Lai Bằng, là thi nhân triều Đường, không rõ năm sinh, mất năm 883. Người Dự Chương (nay là Nam Xương, Giang Tây). Khoảng năm Hàm Thông thi tiến sĩ không đỗ, về ẩn ở Sơn Trạch. Thường qua lại các tỉnh Hồ Nam, Hồ Bắc, Giang Tây, An Huy... Thơ ông thường viết về cảnh đời phiêu bạt, cùng ...

Tử Lan 子蘭

Một người phụng sự văn chương dưới triều Đường Chiêu Tông (889-904).

Thích Xử Mặc 釋處默

Thích Xử Mặc 釋處默 là một tăng nhân cuối đời Đường.

Phí Quan Khanh 費冠卿

Phí Quan Khanh 費冠卿 tự Tử Quân 子軍, người Trì Châu, đỗ tiến sĩ năm Nguyên Hoà. Khi mẹ mất, ông than: "Lúc cầu lộc thì phụng dưỡng mẹ, nay có lộc thì mẹ mất, đâu cần lộc nữa", bèn cáo quan về ở ẩn trong núi Cửu Hoa ở Trì Châu.

Mạnh Giao 孟郊

Mạnh Giao 孟郊 (751-814) tự Đông Dã 東野, người Vũ Khang, Hồ Châu (nay là huyện Vũ Khang, tỉnh Chiết Giang) thời Trung Đường, cùng thời với Bạch Cư Dị, Hàn Dũ, Giả Đảo, Thường Kiến, Thôi Hộ... Ông công danh khá lận đận, đi thi nhiều lần không đỗ, mãi đến năm 46 tuổi mới đỗ tiến sĩ và năm 50 tuổi mới ...

Quan Miến Miến 關盼盼

Giai thoại "Yến tử lâu" qua bài tựa của Bạch Cư Dị: Trương Thượng thư ở Từ Châu (tức Trương Kiến Phong) có người con hát yêu tên Miến Miến, giỏi ca múa, phong tư trang nhã xinh đẹp. Tôi làm Hiệu thư lang, tới vùng Hoài Tứ, được Trương thượng thư mời ăn tiệc, lúc rượu say, ông gọi Miến Miến ra ca múa ...

Quyền Đức Dư 權德輿

Quyền Đức Dư 權德輿 (759-818) tự Tải Chi 載之, người Lược Dương, Thiên Thuỷ (nay là huyện Tân An, tỉnh Cam Túc, có thuyết nói là huyện Lược Dương, tỉnh Thiểm Tây), nhà ở Đan Dương, Giản Châu (nay là huyện Đan Dương, tỉnh Giang Tô). Ông từng làm quan đến Lễ bộ thị lang đồng Bình chương sự (Tể tướng), ...

Trần Khứ Tật 陳去疾

Trần Khứ Tật 陳去疾 tự Văn Y 文醫, người Hầu Quan, đỗ tiến sĩ năm Nguyên Hoà thứ 14 (819), làm quan tới Ung Quản phó sứ, thơ còn 13 bài.

Sướng Đương 暢當

Sướng Đương 暢當 không rõ năm sinh mất, người Hà Đông (nay thuộc Vĩnh Tế, Sơn Tây), nho sĩ đời Đường, dòng dõi nhà quan, con của Sướng Thôi 暢璀 từng làm đến Tán kỵ thường thị đời Đường Túc Tông. Ông đỗ tiến sĩ năm Đại Lịch thứ 7 (772), năm Trinh Nguyên làm Thái thường bác sĩ, cuối cùng làm đến Quả Châu ...

Mã Đái 馬戴

Mã Đái 馬戴 (775-?) tự Ngu Thần 虞臣, nay thuộc Thiểm Tây (có nơi nói thuộc Hà Bắc, hoặc Giang Tô), đỗ tiến sĩ năm Hội Xương thứ 4. Đầu năm Đại Trung đời Tuyên Tông, làm Tịch chưởng thư ký cho Lý Tư Không 李司空 ở Thái Nguyên, dùng lời ngay thẳng bị biếm làm Long Dương uý. Cuối năm Hàm Thông đời Ý Tông làm ...

Thái Nguyên kỹ 太原妓

Thái Nguyên kỹ 太原妓 tức một ca kỹ đất Thái Nguyên, không rõ tên họ, sống vào thời Đường Đức Tông. Âu Dương Chiêm chơi đất Thái Nguyên gặp nàng, hai người có tình ý. Sau khi chia tay, nàng nhớ nhung sinh bệnh làm một bài thơ tuyệt bút rồi qua đời. Truyện được chép trong "Thái bình quảng ký". "Toàn ...

Trưởng Tôn Cao 長孫翱

Trưởng Tôn Cao 長孫翱 năm sinh mất và quê quán không rõ, sống vào đời Túc Tông, Đại Tông, cùng thời với Chu Khánh Dư 朱慶餘, nổi danh với thể cung từ, thơ còn 1 bài.

Trương Hựu Tân 張又新

Trương Hựu Tân 張又新 tự Khổng Chiêu 孔昭, sống khoảng trước sau năm 813, là con của Trương Tiến 張薦. Ông từng hai lần được tiến cử giữ chức Công bộ thị lang. Năm Nguyên Hoà được cử làm trạc đệ, rồi trải đến chức Tả hữu Bổ khuyết. Trương theo bè đảng của Lý Phùng Cát 李逢吉 nên bị biếm làm Thứ sử Giang Châu. ...

Vương Sơ 王初

Vương Sơ 王初 người Kinh Châu, con trưởng của Vương Trọng Thư 王仲舒, đỗ tiến sĩ cuối năm Nguyên Hoà (820), thơ còn 19 bài.

Lý Hồi 李回

Lý Hồi 李回 vốn tên là Lý Triền 李躔, tự Chiêu Hồi 昭回, sau đổi thành Chiêu Độ 昭度, tước phong Lũng Tây quận công, thuỵ Văn Ý 文懿, không rõ năm sinh mất, làm tể tướng dưới triều Đường Vũ Tông (840-846).

Hồ Túc 胡宿

Hồ Túc 胡宿 (995 - 1067) tự là Vũ Bình 武平, thuỵ là Văn Cung 文恭 quê ở Tấn Lăng, Thường Châu (nay là Giang Tô, Thường Châu. Ông là thi nhân cuối Đường đầu Tống. Niên hiệu Thiên Thánh thứ 2 (1024) đời Tống Nhân Tông, ông đỗ Tiến sĩ, giữ các chức Hàn lâm học sĩ, Tri chế cáo, sau được thăng Khu mật phó sứ. ...

Vương Nhai 王涯

Vương Nhai 王涯 (764-835) tự Quảng Tân 廣津, người Thái Nguyên, đỗ tiến sĩ năm Trinh Nguyên đời Đường, làm Hàn lâm học sĩ, sau đổi đi Kiến Nam, Đông Xuyên làm Tiết độ sứ, cuối cùng giữ chức Thượng thư bộ lại, cai trị khắc nghiệt.

Ung Dụ Chi 雍裕之

Ung Dụ Chi 雍裕之 tự và năm sinh mất không rõ, sống vào khoảng năm Nguyên Hoà, Trinh Nguyên đời Đường Hiến Tông, trước sau năm 813, người đất Thục. Sau năm Trinh Nguyên, ông thi tiến sĩ mấy lần không đỗ, phiêu linh bốn phương. Ông giỏi thơ, thiện nhạc phủ, sáng tác một quyển, có chép trong Tân Đường ...