Danh sách Tác giả - Trang 132

Thư Vị 舒位

Thư Vị 舒位 (1765-1816) tự Lập Nhân 立人, hiệu Thiết Vân 鐵雲, người Đại Hưng, Trực Lệ (nay thuộc Bắc Kinh). Ông nhà nghèo, sống nhờ nghề dạy học và mạc khách. Là người chí hiếu, khi mẹ mất (năm Gia Khánh, Ất Hợi 1815) vì quá đau buồn nên ông đã bệnh, cũng vào năm đó ông mất (nhằm vào đêm trừ tịch). Tác ...

Tống Uyển 宋琬

Tống Uyển 宋琬 (1614-1674) tự là Ngọc Thúc 玉叔, hiệu Lệ Thường 荔裳, người Lai Dương, Sơn Đông, thi nhân đầu đời Thanh, nổi tiếng ngang Thi Nhuận Chương, được gọi là "nam Thi bắc Tống" (miền nam có họ Thi, miền bắc có họ Tống). Ông đậu tiến sĩ năm Thuận Trị thứ 4 (1647), nhận chức Chủ sự bộ Hộ, sau làm ...

Phó Sơn 傅山

Phó Sơn 傅山 (1607-1684) tự Thanh Chủ 青主, hiệu Chân Sơn 真山, người Dương Khúc, Sơn Tây. Phó Sơn là thi nhân cuối Minh đầu Thanh, thuở trẻ có khí tiết tráng liệt. Năm Sùng Trinh thứ 9 (1536) xảy ra vụ Viêm Kế Hàm bị "Yêm đảng" Trương Chấn vu cáo hạ ngục, Phó Sơn chiêu tập hơn 30 sinh viên đến cửa khuyết ...

Phật An pháp sư 佛安法師

Phật An pháp sư 佛安法師 (?-?) không rõ năm sinh và mất, tự Thệ Nguyện 誓願, người Tô Châu đời Thanh. Năm hơn ba mươi tuổi, nhà gần bên nhân đám cúng giết heo, khi mổ bụng ra, trên lá phổi con vật có hai chữ Tào Tháo 曹操. Thấy thế ông kinh hãi tỉnh ngộ, tin sâu thuyết nhân quả luân hồi, phát tâm vào am ...

Tiêu Diễn 蕭衍, Lương Vũ Đế

Lương Vũ Đế 梁武帝 (464-549), tên thật Tiêu Diễn 蕭衍, tự Thúc Đạt 叔達, người làng Trung Đô, lăng Nam Lan (nay là tây bắc huyện Võ Tiến, tỉnh Giang Tô). Ông là con của Tiêu Thuận (mà Tiêu Thuận là em họ của Cao Đế (479-482), tức Tiêu Đạo Thành, vị vua sáng lập nhà Tề thời Nam Bắc triều). Lương Vũ Đế học ...

Nhan Diên Chi 顏延之

Nhan Diên Chi 顏延之 (384-456) tự Diên Niên 延年, quê Lâm Nghi, Lang Nha (nay thuộc Sơn Đông). Ban đầu làm quan với nhâ Tấn, sau chuyển sang làm cho nhà Lưu Tống và làm tới chức Quan Lộc đại phu, nên đời gọi là Nhan Quan Lộc. Ông là người thích rượu, xa lánh những điều hoang đường, không chịu xu nịnh ...

Hề Giả 奚賈

Hề Giả 奚賈, không rõ năm sinh năm mất, người Phú Xuân, thơ còn ba bài là Tầm Hứa sơn nhân đình tử 尋許山人亭子, Yết Lý tôn sư 謁李尊師, Nghiêm Lăng than hạ ký Thường Kiến 嚴陵灘下寄常建. Lang Sĩ Nguyên 郎士元 có bài "Tống Hề Giả quy Ngô", như vậy ông sống khoảng cùng thời với Lang Sĩ Nguyên. Nguồn: http://www.zs2002.com ...

Vương Mạnh Đoan 王孟端

Vương Mạnh Đoan 王孟端 là thi nhân đời Thanh, không rõ năm sinh mất và hàng trạng.

Mộ Dung Thuỳ 慕容垂

Mộ Dung Thuỳ 慕容垂 (326-396), tự Đạo Minh 道明, năm 384 lập ra nước Hậu Yên 后燕, hiệu Thành Vũ Hoàng Đế 成武皇帝, niên hiệu Yên Nguyên 燕元.

Thành Ngạn Hùng 成彥雄

Thành Ngạn Hùng 成彥雄 tự Văn Cán 文幹, tiến sĩ đời Nam Đường. Trước tác có "Mai lĩnh tập" 梅嶺集 gồm 5 quyển, nay biên thành một quyển.

Phan Nhạc 潘岳

Phan Nhạc 潘岳 (247-300), tự An Nhân 安仁, thường gọi Phan An, tề danh với Tống Ngọc là hai đại mỹ nam tử của Trung Hoa thời cổ. Ông là thi nhân nổi danh thời Tây Tấn, từ khi còn nhỏ đã được coi là "kỳ đồng". Ông đi lại chơi bời với đại phú gia thời Tấn là Thạch Sùng, sau này khi Triệu vương Tư Mã Luân ...

Thái Diễm 蔡琰, Sái Diễm, Sái Văn Cơ, Thái Văn Cơ

Thái Diễm 蔡琰 (177–?) tự là Văn Cơ 文姬 (nguyên tự là Chiêu Cơ 昭姬, nhưng sau trùng với huý của Tấn Văn Đế là Tư Mã Chiêu 司馬昭 nên người đời sau đổi thành Văn Cơ), là con của Thái Ung, người Trần Lưu (nay thuộc tỉnh Hà Nam), cũng là người tinh thông bác học, giỏi âm luật, nhưng cuộc đời rất bất hạnh. ...

Lý Cảnh (II) 李景

Lý Cảnh 李景 (?-618) tự Đạo Hưng 道興, người quận Thiên Thuỷ, giỏi bắn cung cưỡi ngựa, là một quân nhân và chính chị gia đời Tuỳ, từng giam gia nhiều cuộc chiến chinh phạt. Sau khi Tuỳ Dạng Đế bị diệt, Trần Cảnh theo Liễu Thành về U Châu, trên đường bị phiến dân giết hại.

Lục Cơ 陸機

Lục Cơ 陸機 (261-303) tự Sĩ Hành 士衡, là văn học gia trứ danh đời Tây Tấn, người Hoa Đình, Ngô Quận (nay là tỉnh Giang Tô, thành phố Tô Châu), xuất thân thế gia đại tộc. Lúc còn trẻ, ông từng nhậm chức Nha môn tướng dưới triều Ngô. Sau khi Ngô bị diệt vong, ông không ra làm quan trong vòng mười năm. ...

Vương Tĩnh Thục 王靜淑

Vương Tĩnh Thục 王靜淑 tự Ngọc Ẩn 玉隱, hiệu Ẩn Thiền 隱禪, người Sơn Âm, Chiết Giang, trưởng nữ của Vương Tư Nhậm 王思任, vợ Trần Thụ Nhương 陳樹勷, cùng em gái Vương Đoan Thục 王端淑 tự Ngọc Ánh 玉映 là hai thi nhân khá nổi tiếng. Chồng chết, ở vậy thủ tiết. Tác phẩm có "Thanh lương tập" 清涼集 và "Thanh đằng thư ốc ...

Nguyễn Tịch 阮籍

Nguyễn Tịch 阮籍 (210-263) tự Tự Tông 嗣宗, xuất thân ở Uý Thị, Trần Lưu nước Nguỵ đời Tam Quốc (nay là Khai Phong, Hà Nam). Ông là một trong Trúc Lâm thất hiền, phụ thân của ông là Nguyễn Vũ 阮瑀 - từng là thừa tướng nước Nguỵ và là một trong Kiến An thất tử. Ông từng làm hiệu uý bộ binh, cho nên còn ...

Trương Duy Bình 張維屏

Trương Duy Bình 張維屏 (1780-1859) tên tự là Tử Thụ 子樹, hiệu Nam Sơn 南山, người Phiên Ngung, Quảng Đông (nay là thành phố Quảng Châu). Thi nhân trứ danh cuối đời Thanh. Ông đậu Tiến sĩ năm Đạo Quang thứ 2 (1822), từng làm quan địa phương ở các nơi như Hoàng Mai, Quảng Tế. Sau chán ghét sự thối nát của ...

Tiền Đỗ 錢杜

Tiền Đỗ 錢杜 (1764-1845) vốn tên Du 榆, tự Thúc Mai 叔枚, Danh Đỗ 名杜, hiệu Tùng Hồ tiểu ẩn 松壺小隱, thi nhân và hoạ gia người Tiền Đường, là em của Tiền Thụ 錢樹. Ông xuất thât quan lại, đỗ tiến sĩ năm Gia Khánh thứ 5 (1800), làm quan chủ sự. Ông là người khoáng đạt, thích giao du, từng ở Vân Nam, Tứ Xuyên, ...

Tiền Thục Sinh 錢淑生

Tiền Thục Sinh 錢淑生 là nữ thi nhân cuối đời Thanh, người Ninh Hương, Hồ Nam, con của Tiền Quang Trác 錢光琢, lập gia đình với Lý Tổ Phương 李祖芳 người Tương Âm, Hồ Nam. Ba năm sau Lý Tổ Phương bệnh chết, bà ở vậy không tái giá, mất năm 40 tuổi. Bà giỏi thơ văn, có tập "Quế thất ngâm" 桂室吟.

Gia Cát Lượng 諸葛亮, Khổng Minh

Gia Cát Lượng 諸葛亮 (181-234) tự Khổng Minh 孔明, người Dương Đô, Lang Gia (nay là huyện Nghi Nam, tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc), từng làm thừa tướng cho Lưu Bị đời Tam quốc, là nhà chính trị, quân sự, phát minh, đồng thời cũng là tản văn gia trứ danh trong lịch sử Trung Quốc. Ông là một đại biểu cho lòng ...