- 1 6 Bài soạn "Cách làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ" lớp 9 hay nhất
- 2 6 Bài soạn "Chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự" lớp 6 hay nhất
- 3 6 Bài soạn "Đề văn biểu cảm và cách làm bài văn biểu cảm" lớp 7 hay nhất
- 4 6 Bài soạn "Cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học" lớp 7 hay nhất
- 5 10 Bài văn so sánh hình ảnh người lính trong hai bài thơ "Đồng chí" và "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" lớp 9 hay nhất
- 6 6 Bài soạn "Đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh" hay nhất
- 7 8 Bài văn cảm nhận về khổ thơ cuối bài "Sang thu" của Hữu Thỉnh lớp 9 hay nhất
- 8 6 Bài soạn "Tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự" lớp 6 hay nhất
- 9 5 Bài soạn Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận (Ngữ Văn 11) hay nhất
- 10 6 Bài soạn "Luyện tập: Đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận" lớp 8 hay nhất
Kim Thánh Thán 金聖嘆
Kim Thánh Thán 金聖嘆 (1608-1661) vốn tên Thái 采, khi nhà Minh mất, ông đổi tên là Nhân Thuỵ 人瑞, tự là Nhược Thái 若採 (Thánh Thán là hiệu nhưng được dùng nhiều hơn cả), người Ngô Huyện (nay thuộc Giang Tô). Có thuyết nói ông họ Trương 張, tên Vị 喟. Ông là danh sĩ đời Minh, không làm quan với nhà Thanh. ...
Nhan Nguyên 顏元
Nhan Nguyên 顏元 (1635-1704) tự Dị Trực 易直, Hỗn Nhiên 渾然, hiệu Tập Trai 習齋, người Bác Dã (nay thuộc Hà Bắc), tư tưởng gia đầu đời Thanh, người sáng lập ra Nhan Lý học phái (Lý chỉ học trò của ông là Lý Cung 李塨).
Lư Đức Nghi 盧德儀
Lư Đức Nghi 盧德儀 (1820-1865) tự Lệ Lan 儷蘭, hiệu Mai Lân 梅鄰, người Hoàng Nham, Chiết Giang, là nữ thi nhân sống cuối đời Thanh, thuở nhỏ thông minh, đọc nhiều kinh sách văn thơ. Sau lấy chồng là Vương Duy Linh 王維齡, khoảng năm Hàm Phong tị nạn chiến tranh trong núi Đôn Sơn (Loạn Thạch, Hoàng Thạch), ...
Lã Lưu Lương 呂留良
Lã Lưu Lương 呂留良 (1629-1683) là học giả kiệt xuất, nhà thơ, nhà phê bình văn học cuối Minh đầu Thanh, còn có tên nữa là Quang Luân 光輪, tự Trang Sinh 庄生, Dung Hối 用晦, hiệu Vãn Thôn 晚村, biệt hiệu Sĩ Ông 恥翁, Nam Dương bố y 南陽布衣, quê huyện Sùng Đức, tỉnh Sùng Châu (nay thuộc Chiết Giang). Lã Lưu Lương ...
Tạ Linh Vận 謝靈運
Tạ Linh Vận 謝靈運 (385-433) người Dương Hạ, Trần Quận (nay thuộc Thái Khang, Hà Nam), sống ở Cối Kê (nay thuộc Thiệu Hưng, Chiết Giang), là dòng dõi của đại gia tộc tể tướng Tạ Huyền 謝玄 đời Đông Tấn. Khi Tạ Huyền mất, Tạ Linh Vận mới chỉ 18 tuổi, làm Khang Lạc công, do đó gọi là Tạ Khang Lạc. Năm 420, ...
Lưu Linh 劉伶
Lưu Linh 劉伶 (221-300) tự Bá Luân 伯倫, sống vào những năm cuối nhà Nguỵ, đầu nhà Tấn, là một trong Trúc Lâm thất hiền nổi tiếng về văn chương. Thời đó, các thế lực phong kiến tranh giành quyền lợi, xâu xé, tàn sát lẫn nhau, xã hội đầy rẫy bọn mua quan, bán tước hợm hĩnh. Mọi người đều chán ghét xã ...
Vương Bột 王勃
Vương Bột 王勃 (649-675) tự Tử An 子安, người đất Long Môn. Sáu tuổi đã biết làm văn. Mười sáu, mười bảy tuổi nổi danh hạ bút nên vần. Vương có thói quen, mỗi khi làm văn, mài mực sửa soạn nghiên bút rồi nằm đắp chăn ngủ. Khi tỉnh dậy, cầm ngay bút viết. Vương nổi tiếng là một thi sĩ cao danh thời Sơ ...
Từ Chiêu Hoa 徐昭華
Từ Chiêu Hoa 徐昭華 tự Y Bích 伊壁, hiệu Lan Si 蘭痴, người thị trấn Thượng Ngu (đông bắc Chiết Giang), con gái Từ Hàm Thanh 徐咸清, vợ Lạc Gia Thái 駱加採, giỏi thư pháp, sành văn thơ. Tác phẩm có "Từ đô giảng thi tập" 徐都講詩集.
Tiền Khiêm Ích 錢謙益
Tiền Khiêm Ích 錢謙益 (1582-1664) tự Thụ Chi 受之, hiệu Mục Trai 牧齋, cuối đời lấy hiệu là Mông Tẩu 蒙叟, còn có hiệu là Đông Giản lão nhân 東澗老人, người huyện Thường Thục, tỉnh Giang Tô. Là học giả, nhà thơ lớn đầu đời Thanh. Làm quan đến Lễ bộ thị lang. Về sau từ quan về quê. Thơ có phong cách gần với thơ ...
Khổng Thiệu An 孔紹安
Khổng Thiệu An 孔紹安 (577-622) tự không rõ, người Sơn Âm, Việt Châu, là con trưởng của Khổng Hoán 孔奐, cháu đời thứ 33 của Khổng Tử.
Hoà Ngưng 和凝
Hoà Ngưng 和凝 (898-955) tự Thành Tích 成績, người Tu Xương, Vận Châu đời Ngũ Đại (nay là đông Bình Đông, Sơn Đông, Trung Quốc). Ông đỗ tiến sĩ năm Trinh Minh nhà Lương (916). Nhà Hậu Đường làm đến Trung thư xá nhân, Công bộ thị lang. Năm Phúc Thiên nhà Hậu Tấn (940) làm môn hạ Trung thư thị lang và Tể ...
Yên Dĩ Quân 燕以均
Yên Dĩ Quân 燕以均 sống vào đời Thanh, có một bài thơ được Viên Mai 袁枚 chép trong "Tuỳ viên thi thoại", có lẽ là người cùng thời với Viên Mai.
Tả Tư 左思
Tả Tư 左思 (250-305) tự Thái Xung, người Lâm Truy (nay là Truy Bắc, Sơn Đông). Gia thế đều theo Nho học. Theo Tấn thư thì cha ông là Tả Hy xuất thân từ viên lại nhỏ, em gái ông là Tả Phân cũng nói mình sinh ra nơi mái nhà tranh. Tả Tư theo đuổi sự nghiệp công danh nhưng hoạn lộ gập ghềnh nên cũng chỉ ...
Tưởng Sĩ Thuyên 蔣士銓
Tưởng Sĩ Thuyên 蔣士銓 (1725-1784) tự Tâm Dư 心餘, Điều Sinh 苕生, hiệu Tàng Viên 藏園, Thanh Dung cư sĩ 清容居士, người Duyên Sơn (nay thuộc Giang Tây). Đỗ tiến sĩ năm 1757 dưới triều vua Càn Long, làm quan biên tu ở Hàn lâm viện, sau ông từ quan về dạy học. Tưởng Sĩ Thuyên là một trong ba nhà thơ lớn triều vua ...
Trần Tam Lập 陳三立
Trần Tam Lập 陳三立 (1853-1937), tự Bá Nghiêm 伯嚴, hiệu Tản Nguyên 散原, quê Nghĩa Ninh, Giang Tây (nay là Tu Thuỷ), là nhân vật đại biểu của Cống phái "Đồng Quang thể". Đỗ tiến sĩ năm thứ 12 (1886), niên hiệu Quang Tự, làm quan tới chức Chủ sự Lại bộ, về sau làm phụ tá cho cha là Trần Bảo Châm 陳寶箴 đang ...
Vương Dao Tương
Vương Dao Tương 王瑤湘 người Nam Hải, con chư sinh Vương Chuẩn 王隼, vợ của Lý Hiếu Tiên 李孝先, tác phẩm có "Tiêu Dao lâu thi" 逍遙樓詩.
Phương Duy Nghi 方維儀
Phương Duy Nghi 方維儀 (1585-1668) tự Trọng Hiền 仲賢, người Đồng Thành, An Huy, nữ thi nhân, hoạ gia cuối Minh đầu Thanh, con gái thứ của Phương Đại Trấn 方大鎮 có thời làm quan ở Đại Lý, vợ chư sinh Diêu Tôn Khải 姚孫棨, người cùng quê. Bà lấy chồng năm 17, năm 19 tuổi thì chồng chết, con gái nhỏ chết, bà ở ...
Nghiêm Phục 嚴復
Nghiêm Phục 嚴復 (1853-1921) tự Hựu Lăng, Kỳ Đạo, người ở Hầu Quan, Phúc Kiến (nay là thành phố Phúc Châu, tỉnh Phúc Kiến). Thời trẻ, ông sang nước Anh học hải quân. Về nước, ông dạy ở các trường hải quân Phúc Kiến, Thiên Tân. Sáng lập Quốc văn báo, tuyên truyền Duy tân, đồng thời dịch một số sách ...
Ngô Tiêu 吳綃
Ngô Tiêu 吳綃 tự Phiến Hà 片霞, Tố Công 素公, hiệu Băng Tiên 冰仙, người Trường Châu (nay là Tô Châu, Giang Tô), con gái thông phán Ngô Thuỷ Thương 吳水蒼, vợ Hứa Dao 許瑤, người đất Thường Thục. Tác phẩm có tập thơ "Khiếu Tuyết am thi sao" 嘯雪庵詩鈔.
Thương Thái 商采
Thương Thái 商采 tự Vân Y 雲衣, người Sơn Âm, Chiết Giang, vợ của chư sinh La Ngạc Thanh 羅萼青, có thi tập "Hoa gian thảo" 花間草, "Lục song thảo" 綠窗草.