Danh sách Tác giả - Trang 136

Lý Thuấn Huyền 李舜弦

Lý Thuấn Huyền 李舜弦 năm sinh mất và tự đều không rõ, sống khoảng trước sau năm 910, nhà ở Tử Châu, nhưng theo "Mao đình khách thoại" 茅亭客話 chép thì tiền nhân của nàng là người Ba Tư. Nàng là em gái của từ nhân Lý Tuần 李珣 người Tiền Thục (Ngũ Đại). Nàng có văn tài, giỏi thơ thất luật, hiện còn 3 bài. ...

Lý Tuần 李珣

Lý Tuần 李珣 tự Đức Nhuận 德潤, không rõ năm sinh mất, từ nhân người Tiền Thục đời Ngũ Đại.

Lưu Tượng 劉象

Lưu Tượng 劉象 người Kinh Triệu, đỗ tiến sĩ năm đầu Thiên Phúc (901), thơ còn 10 bài.

Lộc Kiền Ỷ 鹿虔扆

Lộc Kiền Ỷ 鹿虔扆 (938-965), tên chữ là Lý Vô Khảo 裡無考, đỗ tiến sĩ đời Hậu Thục, làm quan đến chức Học sĩ, Gia thái bảo, sau khi mất nước thôi không làm quan nữa. Trong "Hoa gian tập" 花間集 còn chép 6 bài từ của ông.

Đổng Tư Cung 董思恭

Đổng Tư Cung 董思恭 người đất Ngô ở Tô Châu, làm Trung thư xá nhân thời Đường Cao Tông, trước tác thiên về vịnh cảnh vật, còn 19 bài chép trong "Toàn Đường thi".

Hải Ấn Tín thiền sư 海印信禪師

Hải Ấn Tín thiền sư 海印信禪師, chưa rõ năm sinh năm mất, là thiền tăng đời Tống. Ông quê ở Quế Phủ, nối pháp thiền sư Lang Da Huệ Giác. Sư trụ trì chùa Định Huệ ở Tô Châu. Có sáng tác một số thơ thiền. Nguồn: Thơ thiền Đường - Tống, NXB Đồng Nai, 2000

Lưu Hư Bạch 劉虛白

Lưu Hư Bạch 劉虛白 người Cánh Lăng, đỗ tiến sĩ năm Nguyên Hoà (806-820), thơ còn 1 bài, và 1 cặp câu lẻ.

Khổng Thượng Nhiệm 孔尚任

Khổng Thượng Nhiệm 孔尚任 (1648-1718) tự Sính Chi 聘之, Lý Trọng 季重, hiệu Đông Đường 東塘, Ngạn Đường 岸堂, Vân Đình sơn nhân 雲亭山人, người huyện Khúc Phụ, tỉnh Sơn Đông, là cháu đời thứ 64 của Khổng Tử, làm quan các chức Quốc Tử Giám bác sĩ, Hộ bộ chủ sự, Viên ngoại lang. Ông là một nhà viết kịch đời Thanh, ...

Hoa Nhạc 華嶽

Hoa Nhạc 華嶽, tự Tử Tây 子西, hiệu Thuý Vi 翠微, thi nhân Nam Tống, người Quý Tri (nay thuộc An Huy), không rõ năm sinh năm mất. Khi còn là học trò, ông đã đưa thư lên triều đình xin giết gian thần Hàn Thác Trụ 韓侂胄 nên bị tù. Sau khi Hàn Thác Trụ chết, ông mới ra làm quan. Về sau ông lại xin triều đình ...

Đức Tường thiền sư 德祥禪師

Thiền sư Thích Đức Tường 釋德祥 là vị tăng đời Minh, không rõ năm sinh năm mất, tự Lân Châu, hiệu Chỉ Am, quê Tiền Đường. Đời Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương niên hiệu Hồng Vũ, ông làm trụ trì chùa Kính Sơn. Khi Minh Thái Tổ triệu ông về kinh, Thích Đức Tường đã làm bài "Hạ nhật tây viên" và chưa kịp ...

Lã Nham 呂巖

Lã Nham 呂巖 tự Động Tân 洞賓, người Vĩnh Lạc, phủ Hà Trung, cháu của một quan Lễ bộ thị lang. Khoảng năm Hàm Thông thi tiến sĩ, không đỗ, dạo chơi tại Trường An, sau đó không rõ tung tích.

Hoàng Cơ 黃機

Hoàng Cơ 黃機 tự là Cơ Trọng 幾仲, có nơi nói Cơ Thúc 幾叔, người Đông Dương (nay thuộc Phí Huyện, tỉnh Sơn Đông). Ông từng làm quan tri châu tri quận. Ông hay chu du ở miền Ngô Sở, sở trường về từ. Ông học từ theo Tân Khí Tật 辛棄疾, trầm uất thê lương nhưng không mất sự phong nhã, tác phẩm có "Trúc trai ...

Tiền Duy Thiện Tiền Duy Thiện 錢惟善

Tiền Duy Thiện 錢惟善 (?-1369) tự Tư Phục 思復, hiệu Khúc giang cư sĩ 曲江居士, tự xưng Tâm bạch đạo nhân 心白道人, người Tiền Đường, làm quan đến Phó đề cử, cuối đời Nguyên ẩn cư ở Ngô Giang, giỏi thư pháp, thường cùng Dương Duy Quyền 楊維楨, Lục Cư Nhân 陸居仁 xướng hoạ. Tác phẩm có Giang nguyệt tùng phong tập 江月松風集 ...

Ôn Đình Quân 溫庭筠

Ôn Đình Quân 溫庭筠 (812-870), vốn tên Kỳ 岐, tự Phi Khanh 飛卿, người Thái Nguyên đời Vãn Đường (nay thuộc tỉnh Sơn Tây), là cháu của tể tướng Ôn Ngạn Bác 溫彥博. Ông tinh thông âm nhạc, là một thi nhân tài tử mẫn tiệp, từ trẻ đã nổi danh thi từ nhưng thi không đỗ nên đi chu du đây đó. Từ của ông lời rất ...

Hạ Tủng 夏竦

Hạ Tủng 夏竦 tự Tử Kiều 子僑, thuỵ ban đầu là Văn Chính 文正, sau đổi thành Văn Trang 文莊, người đời Bắc Tống, là một văn học gia. Ông từng giữ các chức Quốc sử biên tu, Tương châu tri phủ, Hồng châu tri phủ, Thiểm Tây kinh lược

Văn Ích thiền sư 文益禪師

Văn Ích thiền sư 文益禪師 (885-958) người Dư Hàng, Chiết Giang, họ tục là Lỗ 魯. Ông 7 tuổi đã xuất gia, 20 tuổi thụ giới tại chùa Khai Nguyên ở Việt Châu. Tuy nhiên, ông rất lâu sau không thể khai ngộ, sau bái la hán Quế Sâm thiền sư 桂賝禪師 mới được và trở thành người kế tục của Quế Sâm thiền sư. Khi cuối ...

Tả Yển 左偃

Tả Yển 左偃 năm sinh mất, quê quán và tự hiệu không rõ, sống khoảng trước sau năm Thiên Phúc đời Tấn Cao Tổ (Ngũ đại), thơ còn 11 bài.

Lý Tồn Úc 李存勖

Lý Tồn Úc 李存勖 (885-926) tức vua Trang Tông nhà Hậu Đường thời Ngũ đại thập quốc, tiểu danh Á Tử 亞子. Ông là con trưởng và kế nghiệp tước Tấn vương của Lý Khắc Dụng 李克用, sau đó diệt nhà Hậu Lương và lập ra nhà Hậu Đường, nhưng chỉ tồn tại được ba năm thì ông bị quân nổi dậy Quách Tòng Khiêm 郭從謙 sát ...

Lý Tuân 李詢

Lý Tuân 李詢 thi nhân Nam Đường, không rõ năm sinh năm mất, thơ một bài. Riêng về từ, có một số bài được chép trong "Hoa gian tập". Nguồn: Lịch sử văn học Trung Quốc (tập 1)/ NXB Giáo Dục 2002.

Tôn Quang Hiến 孫光憲

Tôn Quang Hiến 孫光憲 tự Mạch Văn, hiệu Bảo Quang Tử, đời vua Tống Thái Tổ (960-975) ông làm quan tới chức Kiểm Hiệu bí thư Giám. Ông hiếu học, trước tác nhiều, nay thất lạc còn lại có 2 tập Bắc mộng toả ngôn và Di văn toả ngữ .