Danh sách Tác giả - Trang 120

Lý Trọng Nguyên 李重元

Lý Trọng Nguyên 李重元 sống khoảng năm 1122 đời Tống Huy Tông, thân thế không rõ. Bốn bài từ "Ức vương tôn" còn lại của ông đều là giai tác.

Tống Phương Hồ 宋方壺

Tống Phương Hồ 宋方壺, tên Tử Chính 子正, hiệu Phương Hồ 方壺, người Hoa Đình, sống khoảng cuối đời Minh, đầu đời Thanh. Tản khúc của ông nay còn khoảng 30 bài.

Nhậm Dục 任昱

Nhậm Dục 任昱, tự Tắc Minh 則明 người đời Nguyên, người Tứ Minh 四明 (nay thuộc thành phố Ninh Ba, tỉnh Chiết Giang, Trung Quốc).

Từ Nguyên Kiệt 徐元杰

Từ Nguyên Kiệt 徐元杰 (1196-1245), tự Bá Nhân 伯仁, hiệu Mai Dã 梅野, người Thượng Nhiêu, Tín Châu (nay thuộc Giang Tây). Đỗ tiến sĩ năm 1232. Làm quan đến Công bộ lang. Thơ ông đằm thắm, trong sáng, trữ tình. Tác phẩm: Mai dã tập (12 quyển).

Tề Cẩm Vân 齊錦雲

Tề Cẩm Vân 齊錦雲 là một nhạc kỹ trong giáo phương ở Kim Lăng, đời Minh. Nàng xinh đẹp, giỏi thơ, đàn, thường cùng người luận đàm suốt ngày không mệt. Nàng quen biết chàng thư sinh tên Phó Xuân 傅春, hai người càng ngày càng yêu mến. Sau Phó Xuân bị vu oan và bắt giam, nàng lấy trâm cài đầu trao cho ...

Từ Quân Bảo thê 徐君寶妻

Vợ của Từ Quân Bảo 徐君寶 đời Tống Mạt, người Nhạc Châu (nay thuộc Nhạc Dương, Hồ Nam), bị tướng Nguyên bắt lên Hàng Châu. Tướng Nguyên nhiều lần muốn làm nhục nhưng nàng đều trốn tránh được. Một sớm, tướng Nguyên muốn dùng vũ lực cưỡng ép, nàng nói muốn tế chồng đã mất. Tướng Nguyên chấp thuận, nàng ...

Vương An Trung 王安中

Vương An Trung 王安中 (1076-1134) tự Lý Đạo 履道, người Khúc Dương (nay thuộc Hà Bắc), thuở nhỏ học Tô Thức và Triều Thuyết Chi, đỗ tiến sĩ năm Nguyên Phù thứ 3 (1100), trải qua các chức quan Doanh Châu tư lý tham quân, Đại Danh huyện chủ bạ, Trung thư xá nhân, Ngự sử trung thừa, Thượng thư tả thừa.

Vương Nghị Tôn 王沂孫

Vương Nghị Tôn 王沂孫 (khoảng 1230-1291) tự Thánh Dư 聖與, hiệu Bích Sơn 碧山, Trung Tiên 中仙, người Cối Kê, nhà ở núi Ngọc Tứ nên còn lấy hiệu Ngọc Tứ sơn nhân 玉笥山人, cuối đời tới ngụ cư ở Hàng Châu, Thiệu Hưng. Ông giỏi văn từ, giao du rộng, từng kết giao với Chu Mật, Trương Viêm cùng nhau xướng hoạ. Từ ...

Vương Quan 王觀

Vương Quan 王觀 (thế kỷ XII) tự Thông Tẩu, người Cao Bưu, thuộc tỉnh Giang Tô, từng làm Tri phủ Giang Tô, trong sách Tuyệt diệu tứ tuyển có khen ông là “Phong lưu công tử trong từ lâm” . Tác phẩm của ông có Quán liễu tập .

Tiêu Đức Tảo 蕭德藻

Tiêu Đức Tảo 蕭德藻 là thi nhân đời Nam Tống, tự Đông Phu 東夫, hiệu Thiên Nham lão nhân 千岩老人, không rõ năm sinh và mất, người Mân Thanh (nay thuộc Phúc Kiến). Năm Thiệu Hưng thứ 21 đời Tống Cao Tông (1151), ông thi đỗ tiến sĩ. Lúc đầu làm Ô Trình lệnh, rồi đến làm quan ở Hiệp Châu và cuối cùng làm quan ...

Lý Chi Nghi 李之儀

Lý Chi Nghi 李之儀 (1038-1117) tên chữ là Đoan Thúc 端叔, tự Hiệu Cô Khê cư sĩ 號姑溪居士, người Vô Lệ 無棣 ở Thương Châu 滄州 (nay thuộc tỉnh Sơn Đông 山東, Trung Quốc). Ông đỗ tiến sĩ năm thứ 3 đời Tống Thần Tông 宋神宗. Ông có tập Cô Khê từ 姑溪詞.

Lâm Cảnh Hy 林景熙

Lâm Cảnh Hy 林景熙 (1242-1310) tự Đức Dương 德陽, hiệu Tễ Sơn 霁山, người Bình Dương, Ôn Châu (nay là huyện Bình Dương, Chiết Giang), thi nhân cuối đời Nam Tống. Ông đỗ tiến sĩ năm Hàm Thuần thứ 7 (1271) đời Tống Độ Tông, từng giữ các chức Giáo thụ Tuyền Châu, Lễ bộ giá các, Tòng chính lang. Triều Tống ...

Ông Quyển 翁卷

Ông Quyển 翁卷, tự Tục Cổ 續古, Linh Thư 靈舒, năm sinh năm mất không biết rõ, chỉ biết ông sống hơn 60 tuổi, là thi nhân đời Nam Tống (1127-1279), người Lạc Thanh, Ôn Châu (nay là Chiết Giang). Không rõ sinh thời ông làm gì. Tác phẩm gồm "Tây Nham tập" 西岩集 (1 quyển), "Nam Tống quần hiền tiểu tập" 南宋群贤小集 ...

Từ Cơ 徐磯

Từ Cơ 徐磯 (1162-1214) tự Văn Uyên 文淵, Trí Trung 致中, hiệu Linh Uyên 靈淵, người Vĩnh Gia (nay là Ôn Châu, Triết Giang). Từng làm các chức Kiến An chủ bạ, Vĩnh Châu ty lý, Long Khê thừa, Trường An lệnh. Ông cùng với các thi nhân đồng hương Từ Chiếu 徐照 (tự Linh Huy 靈暉), Ông Quyển 翁卷 (tự Linh Thư 靈舒), ...

Trần Khắc 陳克

Trần Khắc 陳克 (1081-1137) tự Tử Cao 子高, tự hiệu Xích Thành cư sĩ 赤城居士, người Lâm Hải (nay thuộc Chiết Giang) đời Bắc Tống. Năm 1135, ông theo Thượng thư bộ binh là Lữ Chỉ 呂祉 lên phía bắc kháng Kim. Lữ Chỉ thất bại bị giết, phản quân bắt Trần Khắc quỳ, ông nói "Ta là tôi nhà Tống, học đạo trung tín, ...

Triệu Cát 趙佶, Tống Huy Tông

Triệu Cát 趙佶 (1082-1135) tức vua Tống Huy Tông, một vị hoàng đế phóng túng, tinh thông âm nhạc, đủ cả cầm, thư, thi, hoạ đa tài đa nghệ, hơn 40 năm sinh hoạt trong cung phản ánh ở các bài từ của ông, thực là diễm lệ. Tám, chín năm sau cùng, ông cùng tôn thất và bách quan bị quân Kim bắt và cầm tù, ...

Mặc Kỳ Vịnh 万俟詠

Mặc Kỳ Vịnh 万俟詠 (Mặc Kỳ vốn là họ của tộc Tiên Ty thuở trước) không rõ năm sinh và mất và quê quán, tự Nhã Ngôn 雅言, tự hiệu Đại Lương từ ẩn 大梁詞隱, từ nhân đầu đời Bắc Tống.

Triệu Ngạn Đoan 趙彥端

Triệu Ngạn Đoan 趙彥端 (1121-1175) tự Đức Trang 德庄, hiệu Giới Am 介庵, người đất Biện.

Lý Hiếu Quang 李孝光

Lý Hiếu Quang 李孝光 (1285-1350) thi nhân, từ nhân, tự Quý Hoà 季和, người Lạc Thanh, Ôn Châu (nay thuộc Chiết Giang), nổi danh ngang Dương Duy Trinh, thời trẻ ẩn cư tại núi Ngũ Phong, Nhạn Đãng, được nhiều người biết tiếng đến xin theo học. Đến năm 1344, ông được triệu vào cung phong chức Bí thư giám ...

Lý Cửu Linh 李九齡

Lý Cửu Linh 李九齡 người Lạc Dương, đỗ tiến sĩ năm Càn Đức thứ 2 (964), làm Bồng Trì lệnh ở Bồng Châu. Năm Khai Bảo thứ 3 (973) cùng Lô Đa Tốn 盧多遜, Hỗ Mông 扈蒙, Lý Mục 李穆 sửa "Cựu Ngũ đại sử". Thơ có một quyển nhưng đã thất truyền.