- 1 6 Bài soạn "Cách làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ" lớp 9 hay nhất
- 2 6 Bài soạn "Chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự" lớp 6 hay nhất
- 3 6 Bài soạn "Đề văn biểu cảm và cách làm bài văn biểu cảm" lớp 7 hay nhất
- 4 6 Bài soạn "Cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học" lớp 7 hay nhất
- 5 10 Bài văn so sánh hình ảnh người lính trong hai bài thơ "Đồng chí" và "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" lớp 9 hay nhất
- 6 6 Bài soạn "Đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh" hay nhất
- 7 8 Bài văn cảm nhận về khổ thơ cuối bài "Sang thu" của Hữu Thỉnh lớp 9 hay nhất
- 8 6 Bài soạn "Tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự" lớp 6 hay nhất
- 9 5 Bài soạn Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận (Ngữ Văn 11) hay nhất
- 10 6 Bài soạn "Luyện tập: Đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận" lớp 8 hay nhất

Tào Học Thuyên 曹學佺
Tào Học Thuyên 曹學佺 (1574-1646) tự Năng Thuỷ 能始, hiệu Nhạn Trạch 雁澤, Thạc thương cư sĩ 石倉居士, Tây phong cư sĩ 西峰居士, người Phúc Châu, Phúc Kiến, là một nhân vật chính trị cuối đời Minh, thành viên của Đông Lâm đảng.

Vương Bá Trù 王伯稠
Vương Bá Trù 王伯稠 tự Thế Chu 世周, người Côn Sơn, sống khoảng trước sau năm Vạn Lịch đời Minh Thần Tông, giỏi thơ, tác phẩm có "Vương Thế Chu tập" hai quyển.

Trịnh Diễm 鄭琰
Trịnh Diễm 鄭琰 tự Hàn Khanh 翰卿, người huyện Mân, Phúc Châu, sống vào năm Vạn Lịch đời Minh.

Quách Mạt Nhược 郭沫若
Quách Mạt Nhược 郭沫若 (1892-1978), tên thật là Quách Khai Trinh 郭开贞, tự Đỉnh Đường 鼎堂, là nhà thơ, nhà viết kịch lớn Trung Quốc, quê ở Tứ Xuyên. Năm 1904 sang Nhật học y, sau đó về nước hoạt động văn học. Năm 1918, bắt đầu sáng tác. Năm 1921 cùng Úc Đạt Phu thành lập "Sáng tạo xã" và xuất bản tập thơ ...

Tưởng Giới Thạch 蔣介石
Tưởng Giới Thạch 蔣介石 (1887-1975) hiệu Trung Chính 中正, tự Giới Thạch, còn có các tên Thuỵ Nguyên 瑞元, Châu Thái 周泰, Chí Thanh 志清, tổ tịch tại Giang Tô, sinh năm 1887 tại Chiết Giang, qua đời năm 1975 tại Đài Bắc, từng đảm nhiệm các chức vụ hiệu trưởng Trường Sĩ quan Lục quân Trung Hoa dân quốc, tổng ...

Triệu Mạnh Phủ 趙孟頫
Triệu Mạnh Phủ 趙孟頫 (1254-1322) tự Tử Ngang 子昂, tự hiệu Tùng tuyết đạo nhân 松雪道人, người Hồ Châu (nay thuộc Ngô Hưng, Chiết Giang, Trung Quốc). Ông nổi tiếng về thư hoạ nhưng đồng thời còn là một nhà thơ có tiếng tăm trên văn đàn thời Nguyên. Vốn là tôn thất nhà Tống khi Tống mất, ông được tiến cử vào ...

Vương Thủ Nhân 王守仁
Vương Thủ Nhân 王守仁 (1472-1529) là thi nhân và tư tưởng gia đời Minh, tự Bá An 伯安, hiệu Dương Minh Tử 陽明子, thuỵ Văn Thành 文成, người đời thường gọi là Vương Dương Minh 王陽明. Ông quê ở huyện Dư Dao, phủ Thiệu Hưng thuộc Triết Giang (Dư Dao nay thuộc thành phố Ninh Ba, tỉnh Triết Giang). Ông làm quan đến ...

Phong Việt Nhân 豐越人
Phong Việt Nhân 豐越人 tự Chính Nguyên 正元, hiệu Thiên phóng dã nhân 天放野人, sống khoảng năm Vạn Lịch đời Minh Thần Tông, người huyện Ngân. Tác phẩm có "Thiên phóng dã nhân tập" 4 quyển.

Trần Tử Long 陳子龍
Trần Tử Long 陳子龍 (1608-1647) tự Ngoạ Tử, người Hoa Đình, Tùng Giang, là nhà thơ và nhà văn quan trong đời Minh. Tác phẩm có "Tam tử thi tuyển". Nguồn: Lịch sử văn học Trung Quốc (tập 3, tr.440)/ NXB Giáo Dục, 1995.

Hạ Diễn 夏衍
Hạ Diễn 夏衍 (1900-1995) tên thật Thẩm Nại Hy 沈乃熙, tự Đoạn Tiên 端先, nhà biên kịch kiêm lý luận phê bình điện ảnh Trung Quốc. Tốt nghiệp đại học ở Nhật Bản. Về nước tham gia Bắc phạt và bắt đầu sáng tác. Tháng 7.1920, vào Đảng Cộng sản Trung Quốc. Một trong những người lãnh đạo Hội Điện ảnh Trung Quốc ...

Lý Liêm 李濂
Lý Liêm 李濂 (1488-1566) tự Xuyên Phủ 川父, là học giả đời Minh, người Tường Phù (nay thuộc Hà Nam), đỗ tiến sĩ, làm Miện Dương tri châu, Ninh Ba đồng tri, Sơn Tây thiêm sự.

La Trạng Nguyên 羅狀元
La Trạng Nguyên 羅狀元 (1504-1564) tên Hồng Tiên 洪先, tự Đạt Phu 達夫, tộc gọi Ngạn Minh Công 彥明公 người Cát Thuỷ, Giang Tây. Ông đỗ Trạng nguyên vào năm thứ 8 Gia Tĩnh đời Minh, về sau xuất gia lấy pháp hiệu là Niệm Am 念庵. Tác phẩm có Tỉnh thế thi gồm 25 bài

Thiệu Bảo 邵寶
Thiệu Bảo 邵寶 (1460-1527) tự Quốc Hiền 國賢, hiệu Tuyền Trai 泉齋, Nhị Tuyền 二泉, người Vô Tích, Giang Tô, là học giả trứ danh đời Minh. Ông đỗ tiến sĩ năm Thành Hoá thứ 22 (1484), làm Hứa Châu tri châu, Hộ bộ viên ngoại lang rồi lang trung.

Mao Bá Ôn 毛伯溫
Mao Bá Ôn 毛伯溫 (1487-1544) tự Nhữ Lệ 汝厲, người Cát Thuỷ, đỗ tiến sĩ năm Chính Đức, từng làm Binh bộ thượng thư, Ngự sử, từng dẫn quân đánh nước ta khi cha con Mạc Đăng Dung 莫登庸 nắm quyền.

Giải Tấn 解縉
Giải Tấn 解縉 (1369-1415) tự Đại Thân 大紳, hiệu Xuân Vũ 春雨, thuỵ Văn Nghị 文毅, người Cát Thuỷ, Giang Tây, là em của Giải Luân 解綸. Ông là Nội các thủ phụ (đứng đầu Nội các đại học sĩ) đầu tiên của nhà Minh. Ngoài thơ, ông giỏi thư pháp, thiện cuồng thảo.

Lương Hữu Dự 梁有譽
Lương Hữu Dự 梁有譽 (1521-1556) tự Công Thực 公實, hiệu Lan Đinh cư sĩ 蘭汀居士, người Càn Khiếu 乾滘 (nay thuộc bắc thôn Quảng Giáo, Trấn Khiếu).

Hạ Hoàn Thuần 夏完淳
Hạ Hoàn Thuần 夏完淳 (1631-1647) tự Tốn Cổ, hiệu Tiều Ẩn, người Hoa Đình. Cha ông là Hạ Doãn Di 夏允彝 cùng với Trần Tử Long 陳子龍 đều là danh sĩ Giang Nam cuối triều Minh. Chín tuổi, Hạ Hoàn Thuần đã giỏi thơ văn, mười bốn tuổi tham gia hoạt động chống Thanh, theo thầy là Trần Tử Long dấy binh ở Thái Hồ, ...

Sử Cẩn 史谨
Sử Cẩn 史谨 tự Công Cẩn 公谨, sống khoảng cuối đời Nguyên đầu đời Minh, người Côn Sơn sau tới ở tại Vân Nam.

Trương Dưỡng Hạo 張養浩
Trương Dưỡng Hạo 張養浩 (1269-1329) tự Hy Mạnh 希孟, hiệu Vân Trang 雲莊, Văn Trung 文忠, người nam Tề, Sơn Đông, một tản khúc tác gia đời tiền Nguyên. Phong cách tản khúc của ông tiếp cận Mã Trí Viễn 馬致遠.

Trương Viêm 張炎
Trương Viêm 張炎 (1248-1320) tự Thúc Hạ 叔夏, hiệu Ngọc Điền 玉田. Ông vốn người Tây Hán, nhà ở Lâm An. Khi nhà Tống mất, ông 29 tuổi, từ đây ông phiêu du khắp nơi, ông nặng tình cảm, nên từ của ông biểu hiện đầy thê lương ảm đạm, mà đặc biệt nhiệt tâm trung quân ái quốc, tác phẩm của ông có một bộ Sơn ...