Danh sách Tác giả - Trang 115

Thạch Nhu 石柔

Thạch Nhu 石柔 đời Tống, có một bài thơ được chép trong "Tuỳ viên thi thoại" của Viên Mai 袁枚.

Thái Tương 蔡襄, Sái Tương

Thái Tương 蔡襄 (1012-1067) tự Quân Mạc, hiệu Hào Dương cư sĩ, người Tiên Du, Hưng Hoá. Đỗ tiến sĩ năm 1030. Là chính trị gia, thư pháp gia, chuyên gia về trà. Đã trải qua nhiều chức quan dưới triều Tống. Tác phẩm: Sái Trung Huệ tập. Nguồn: Thiên gia thi/ NXB Hội Nhà Văn, 1998.

Triệu Bỉnh Văn 趙秉文

Triệu Bỉnh Văn 趙秉文 (1159-1232) tự Chu Thần 周臣, hiệu Nhàn Nhàn cư sĩ 閑閑居士, người Phẫu Dương, Từ Châu (nay là huyện Từ, Hà Bắc) là nhà thơ đời Kim. Ông đỗ tiến sĩ năm Đại Định thứ 25 đời Kim Thế Tôn, làm ứng phụng Hàn lâm văn tự. Năm đầu Hưng Định đời Tuyên Tông được phong Thượng thư bộ Lễ, đời Anh ...

Trương Cửu Linh 張九齡

Trương Cửu Linh 張九齡 (678-740) tự Tử Thọ 子壽, người Thiều Châu (tỉnh Quảng Đông), đỗ tiến sĩ năm 707 (đời Đường Trung Tông), được bổ làm Tả thập di, trong năm Khai Nguyên đời Đường Huyền Tông làm đến chức Trung thư lệnh. Về sau, ông làm chức Thượng thư hữu thừa, rồi bị bãi chức vì không hợp với Tể ...

Lý Kỳ (II) 李祁

Lý Kỳ 李祁 tự Tiêu Viễn 蕭遠, người Ung Khâu (nay thuộc tỉnh Hà Nam) đời Tống, năm sinh và mất không rõ, đỗ tiến sĩ, làm quan tới Thượng thư lang. "Nhạc phủ nhã từ" chép từ của ông 14 bài.

Vương Ung 王邕

Vương Ung 王邕, đỗ tiến sĩ năm Thiên Bảo đời Đường. Thơ còn 2 bài.

Vệ Vạn 衛萬

Vệ Vạn 衛萬 (?-?) năm sinh năm mất không rõ, người đời trước niên hiệu Thiên Bảo thời Đường Huyền Tông. Thơ được tập hợp vào Ngọc Đài hậu tập 玉台后集 của Lý Khang Thành, sự tích được tìm thấy trong Thịnh Đường thi ký 盛唐詩紀 (Ghi chép thơ Thịnh Đường). Trong Toàn Đường thi 全唐詩 hiện còn 1 bài.

Vương Chi Hoán 王之渙

Vương Chi Hoán 王之渙 (688-742) tự Lý Lăng 季淩, thi nhân đời Thịnh Đường.

Vương Nham 王喦

Vương Nham 王喦 người đất Thục, sau lánh nạn tới Kinh Nam, làm Thông sự xá nhân trong năm Khai Nguyên, thơ 1 quyển, nay còn 6 bài.

Hồ Thuyên 胡銓

Hồ Thuyên 胡銓 (1102-1180) tự Bang Hành 邦衡, hiệu Đạm Am 澹庵, chính trị gia, văn học gia đời Nam Tống, người Lư Lăng 廬陵 (nay thuộc Cát An, Giang Tây, Trung Quốc). Ông đỗ tiến sĩ năm Kiên Viêm thứ 2 (1128), làm Phủ châu quân sự phán quan rồi Thừa trực lang. Năm Thiệu Hưng thứ 5 (1135), làm Binh bộ thượng ...

Khắc Cần thiền sư 克勤禪師

Thiền sư Khắc Cần 克勤 (1063-1135) vốn họ Lạc 駱, tự Vô Trước 無著, người Bành Châu, nay thuộc tỉnh Tứ Xuyên. Ông là đại cao tăng đời Tống. Tác phẩm còn để lại 20 quyển. Nguồn: Tuyển dịch thơ Đường - Tống/ NXB Văn học, 2008.

Lưu Ban 劉攽

Lưu Ban 劉攽 (1022-1088), nhà sử học, thi nhân đời Bắc Tống, tự Cống Phủ 貢父, người Tân Dụ (nay là Tân Dư, Giang Tây) em của Lưu Thưởng. Ông đỗ tiến sĩ năm Khánh Lịch thứ sáu, hai mươi năm quan châu huyện rồi mới làm trực giảng Quốc tử giám, sau thăng đến Trung thư xá nhân. Ông là người tinh thông sử ...

Lã Nam Công 呂南公

Lã Nam Công 呂南公 (1047-1086), tự Thứ Nho 次儒, hiệu là Quán Viên tiên sinh 灌園先生, người Nam thành, Kiến Xương (nay thuộc Giang Tây) đời Bắc Tống, khoa trường lận đận nên không thi thố được tài năng. Có để lại tác phẩm "Quán Viên tập" 灌園集.

Lý Bính 李邴

Lý Bính 李邴 (1085-1146) tự Hán Lão 漢老, tổ tiên gốc ở Nhậm Thành, Tế Châu, Sơn Đông đời Tống, sau di cư tới Tuyền Châu, và là người Tuyền Châu. Ông đỗ tiến sĩ năm Sùng Ninh thứ 5 (1106) đời Huy Tông, sau làm Hàn lâm học sĩ. Khi Cao Tông tức vị, ông làm Binh bộ thị lang kiệm Trực học sĩ viện. Ông thoái ...

Ngô Tiềm 吳潛

Ngô Tiềm 吳潛 (1195-1262) tự Nghị Phu 毅夫, hiệu Lý Trai 履齋, người Ninh Quốc (nay thuộc An Huy), năm Gia Định thứ 10 (1217) đời Ninh Tông đỗ trạng nguyên, nhậm Tiết độ sứ thiêm phán của Trấn Đông quân, rồi đổi sang Quảng Đức quân. Năm Thiệu Định thứ 2 (1229) làm Thông phán phủ Gia Hưng, năm Phù Hữu thứ ...

Nghiêm Nhân 嚴仁

Nghiêm Nhân 嚴仁 tự Thứ Sơn 次山, hiệu Tiều Khê 号樵溪, người Thiệu Vũ (nay thuộc Phúc Kiến), là từ nhân đời Nam Tống. Từ của ông đa phần về tình cảm nam nữ.

Ngu Tự Lương 虞似良

Ngu Tự Lương 虞似良 không rõ năm sinh năm mất, là thi nhân Nam Tống, tự Trọng Phòng 仲房, hiệu Hoành Khê chân dật 橫溪真逸. Ngu Tự Lương từng giữ một số chức quan như Binh bộ thị lang. Thơ ông hiện chỉ còn một bài là "Hoành Khê đường xuân hiểu" 橫溪堂春曉. Nguồn: Thơ Tống/ NXB Văn học, 1991

Mạnh Đại Võ 孟大武

Mạnh Đại Võ 孟大武 tự Thế Công 世功 (hoặc Tác Công 作公), người Tiên Cư (nay thuộc Chiết Giang), thường hay cùng Ngô Phất 吳芾 xướng hoạ. Tác phẩm có "Hồ sơn tập" 湖山集 (quyển 6, 7, 8). Thơ nay còn 4 bài.

Thiên Y Nghĩa Hoài thiền sư 天衣義懷禪師

Thiên Y Nghĩa Hoài thiền sư 天衣義懷禪師 (989-1060) họ Trần, quê ở Lạc Thanh, Vĩnh Gia. Xuất gia tại chùa Cảnh Đức rồi được thọ giới làm tăng. Sư ở cả thảy bảy đạo tràng, giáo hoá được rất nhiều đệ tử. Về già sư cất am ở Trì Dương, một hôm sai gọi đệ tử đến nói kệ rồi thị tịch.

Quách Ung 邵雍

Quách Ung 邵雍 (1011-1077) tự Nghiêu Phu 堯夫, sống vào đời vua Chân Tông, Bắc Tống.