Danh sách Tác giả - Trang 113

Hứa Nguyệt Khanh 許月卿

Hứa Nguyệt Khanh 許月卿 (1217–1286) nhà thơ cuối đời Tống, tự Thái Không 太空, hiệu Tuyền Điền tử 泉田子, người Vụ Nguyên (nay thuộc Giang Tây), đỗ tiến sĩ năm Thuần Hựu thứ tư, trải qua các chức quan Thừa trục lang, Chiết Tây vận cán. Ông từng dâng thư chỉ trích quyền thần, bị bọn này xem là cuồng sĩ, nên ...

Lưu Tiên Luân 劉仙倫

Lưu Tiên Luân 劉仙倫 tự Thúc Nghĩ 叔儗, hiệu Chiêu Sơn 招山, không rõ năm sinh mất, người Lư Lăng (nay là Cát An, Giang Tây), cùng Lưu Quá 劉過 tề danh xưng là Lư Lăng nhị bố y.

Vương Trung 王中

Vương Trung 王中, tự Tích Ông, nhà thơ cuối đời Nam Tống, không rõ thân thế và sự nghiệp.

Lý Thích Chi 李適之

Lý Thích Chi 李適之 (?-747), có tên khác là Lý Xương 李昌, tôn thất nhà Đường, cháu của Hằng Sơn vương, làm quan Thông châu thích sử, Hình bộ thượng thư, năm Thiên Bảo nhậm chức Tả tướng, sau đó do tranh chức với Lý Lâm Phủ 李林甫 không thành nên bãi tướng và làm Thái tử thái bảo.

Tiết Kỳ Đồng 薛奇童

Tiết Kỳ Đồng 薛奇童 năm sinh mất không rõ, tự Linh Nhụ 靈孺, người Phần Dương, Bồ Châu, là cháu của tể tướng Tiết Nguyên Siêu 薛元超. Ông làm Đại Lý tư trực khoảng năm Thiên Bảo đời Đường Huyền Tông, tới đời Túc Tông thì làm Từ Châu thứ sử. "Toàn Đường thi" còn chép thơ ông 7 bài.

Thái Xác 蔡确

Thái Xác 蔡确 (1037-1093) tự Trì Chính, người Tuyền Châu. Đỗ tiến sĩ năm 1059. Làm tướng văn thời Tống Thần Tông, giúp Vương An Thạch, dâng sớ can vua sửa đổi triều chính, bị biếm làm quan xa rồi chết ở đó. Nguồn: Thiên gia thi/ NXB Hội Nhà Văn, 1998.

Pháp Chiếu thiền sư 法照禪師

Pháp Chiếu thiền sư 法照禪師, sống khoảng năm Đại Lịch, Trinh Nguyên, tổ thứ 4 phái Liên Tông 蓮宗, trụ tại chùa Vân Phong 雲峰, Hoành Châu.

Tề Cán 齊澣

Tề Cán 齊澣 (675-746) tự Tẩy Tâm 洗心, người Nghĩa Phong, Định Châu (nay thuộc An Quốc, Hà Bắc), đỗ tiến sĩ đầu năm Thánh Lịch. Năm Đại Túc thứ nhất (701), ông nhậm Bồ Châu ty pháp tham quân, năm Khai Nguyên làm Trung thư xá nhân, năm thứ 14 từ Biên Châu thứ sử làm Thượng thư hữu thừa, rồi Sử bộ thị ...

Quách Thiệu Lan 郭紹蘭

Quách Thiệu Lan 郭紹蘭 người Trường An, con của Quách Hành Tiên, vợ của Nhậm Tông 任宗 là một nhà buôn lớn, thơ còn 1 bài.

Trừ Quang Hy 儲光羲

Trừ Quang Hy 儲光羲 (khoảng 706-763), thi nhân đời Đường. Ông đỗ tiến sĩ năm Khai Nguyên thứ 14 (725), cùng triều với Thôi Quốc Phụ 崔國輔, Kỳ Vô Tiềm 綦毋潛.

Thôi Hiệu 崔顥

Thôi Hiệu 崔顥 (khoảng 704-754), người Biện Châu 汴州 (nay là tỉnh Hà Nam) đỗ tiến sĩ năm Khai Nguyên thứ 11 (723) làm quan đến chức Tư Huân viên ngoại lang. Ông sống phóng túng, ít gìn giữ, do đó người đời có người không thích. Ông để lại một tập thơ vài trăm bài, nhưng đến nay chỉ còn lưu truyền 43 ...

Triều Hành 晁衡, Abe no Nakamaro, 阿倍仲麻呂, 朝衡

Triều Hành 晁衡 (698-770) còn có tên Nhật Bản là Abe no Nakamaro 阿倍仲麻呂, là một học giả Nhật Bản du nhập vào Trung Quốc đời Đường để học tập năm 717, sau đỗ tiến sĩ, làm Tư kinh cục hiệu thư, Tả thập di, Tả bổ khuyết, Bí thư giám kiêm Vệ uý khanh. Ông giỏi văn, có giao lưu với Vương Duy, Trừ Quang Hy, ...

Thôi Huệ Đồng 崔惠童

Thôi Huệ Đồng 崔惠童 người Bác Châu, giữ chức Hữu kiêu vệ tướng quân, là con của thứ sử Ký Châu là Đình Ngọc 庭玉, lấy con của Đường Minh Hoàng là Tấn quốc công chúa. Thơ còn lại một bài.

Tưởng Duy Hàn 蔣維翰

Tưởng Duy Hàn 蔣維翰 (có nơi chép là Tiết Duy Hàn 薛維翰) đỗ tiến sĩ năm Khai Nguyên đời Đường Huyền Tông. Thơ ông trong "Quốc tú tập" chép 1 bài, "Toàn Đường thi" chép 5 bài với tên Tưởng Duy Hàn.

Hàn Nguyên Cát 韓元吉

Hàn Nguyên Cát 韓元吉 (1118-1187), từ nhân đời Nam Tống, tự Vô Cữu 無咎, hiệu Nam Giản 南澗, người Ung Khâu, Khai Phong (nay thuộc Khai Phong, Hà Nam). Từ của ông đa phần tả thú vui rừng núi, nay còn hơn 80 bài.

Vương Tấn 王縉

Vương Tấn 王縉 (700-781) tự Hạ Khanh 夏卿, người Nguyên Kỳ (nay thuộc huyện Kỳ, Sơn Tây, Trung Quốc). Ông cùng anh là Duy 維 sớm nổi danh về văn chương. Ông từng làm Thị ngự sử, Võ bộ viên ngoại. Trong loạn An Lộc Sơn, ông làm Thiếu doãn Thái Nguyên, cùng Lý Quang Bật 李光弼 giữ Thái Nguyên. Ông có mưu ...

Trương Quân 張均

Trương Quân 張均 không rõ năm sinh năm mất, quê Lạc Dương, Hà Nam, con trai của tể tướng Trương Thuyết 張說. Đời Đường Huyền Tông (713-756), ông giữ chức Tả thái tử trung thư xá nhân, sau bị giáng làm Đại Lý khanh vì Lý Lâm Phủ gièm. Trương thường can vua không giao chức Thượng thư lệnh Đồng bình chương ...

Vu Lương Sử 于良史

Vu Lương Sử 于良史, thi nhân đời Đường, sống vào khoảng năm Chí Đức đời vua Túc Tông (từng nhậm Thị ngự sử) và năm Trinh Nguyên đời vua Đức Tông (làm Tiết độ sứ Dự Châu và được Trương Kiến 張建 nhận làm tòng sự). Thơ ngũ ngôn của ông từ ngữ siêu dật thanh lệ, nghiêm cẩn. Thơ đa phần tả cảnh, cấu tứ xảo ...

Lý Cương 李綱

Lý Cương 李綱 (1083-1140) tự là Bá Kỷ 伯紀, là danh thần đầu đời Tống chống quân Kim, ông là quan võ, anh hùng dân tộc của triều Tống. Năm thứ hai niên hiệu Chính Hoà (1112) đời Tống Huy Tông, Lý Cương đỗ tiến sĩ, nhậm chức Thái thường thiếu khanh. Đời Tống Khâm Tông, ông giữ chức Binh bộ thị lang, ...

Lý Phác 李樸

Lý Phác 李樸 (1063-1127) tự Tiên Chi 先之, người Hưng Quốc 興國, Kiền Châu 虔州, đỗ tiến sĩ năm Thiệu Hoà (1094).