Danh sách Tác giả - Trang 112

Vương Hàn 王翰

Vương Hàn 王翰 (687-735) tự là Tử Vũ 子羽, người đất Tấn Dương (nay là huyện Thái Nguyên, tỉnh Sơn Tây). Thưở nhỏ, tính hào phóng, thích uống rượu. Ông thi đậu tiến sĩ, làm quan đến chức Giá bộ viên ngoại lang. Vì kiêu căng nên nhiều người ghét, bị đổi ra làm Trưởng sử Nhữ Châu, sau đổi làm Biệt giá ...

Hàn Chẩn 韓縝

Hàn Chẩn 韓縝 (1019-1097) tự Ngọc Nhữ 玉汝, người Linh Thọ (nay thuộc Hà Bắc) chuyển đến Ung Khâu (nay thuộc huyện Kỷ, Hà Nam), là em của Hàn Giáng 韓絳, Hàn Duy 韓維. Ông đỗ tiến sĩ năm Khánh Lịch thứ 2, trong đời Tống Anh Tông làm Hoài Nam chuyển vận sứ, đời Thần Tông làm trong khu mật viện, từng đi sứ ...

Trương Tập 張輯

Trương Tập 張輯 tự Tông Thuỵ 宗瑞, không rõ năm sinh và mất, người Bà Dương, Giang Tây đời Nam Tống.

Kỳ Vô Tiềm 綦毋潛

Kỳ Vô Tiềm 綦毋潛 (691-756) tự Lý Thông 季通, người Nam Khang, Giang Tây, 15 tuổi lên Trường An học, có quan hệ với nhiều danh gia trên thi đàn thời đó. Năm Khai Nguyên thứ 8 (720) đời vua Huyền Tông, ông thi trượt rồi về quê. Năm Khai Nguyên thứ 14 (726) lại lên kinh thi, đỗ tiến sĩ, rồi giữ các chức ...

Lý chủ bạ 李主簿

Lý chủ bạ 李主簿 tức quan chủ bạ họ Lý, không rõ thân thế.

Ngô Thục Cơ 吳淑姬

Ngô Thục Cơ 吳淑姬 không rõ tên thật và năm sinh, mất, người Hồ Châu, Triết Giang, sống khoảng trước sau năm Thuần Hy thứ 12 (1185) đời Tống Hiếu Tông. Cha đỗ tú tài, nhà nghèo, dung mạo đẹp đẽ, thông tuệ và giỏi thi từ. Nàng có Dương xuân bạch tuyết từ 陽春白雪詞 gồm 5 quyển. Hoàng Thăng 黄升 trong Hoa am từ ...

Lý chủ bạ cơ 李主簿姬

Lý chủ bạ cơ 李主簿姬 tức người vợ của Lý chủ bạ, thân thế không rõ.

Lý Thanh 李清

Lý Thanh 李清 đỗ tiến sĩ năm Thiên Bảo thứ 12 (753), thơ còn một bài chép trong "Toàn Đường thi".

Thẩm Như Quân 沈如筠

Thẩm Như Quân 沈如筠 người Cú Dung, Nhuận Châu, sống khoảng thời gian từ đời Võ Hậu tới Huyền Tông, làm Hoành Dương chủ bạ, thơ còn 4 bài.

Lý Đăng 李憕

Lý Đăng 李憕 không rõ năm sinh năm mất, quê ở Văn Thuỷ, Thái Nguyên. Đỗ tiến sĩ khoa Minh Kinh năm đầu niên hiệu Khai Nguyên đời Đường Huyền Tông. Làm chức uý ở Hàm Dương, được Trương Duyệt nhận thấy có tài, trải làm Giám sát ngự sử, Cấp sự trung, Thiếu doãn Hà Nam. Năm Thiên Bảo thứ nhất, từ Thái thú ...

Lý Ung 李邕

Lý Ung 李邕 (678-747) tự Thái Hoà 泰和, quê ở Giang Đô, Dương Châu (nay thuộc tỉnh Giang Tô), là một thư pháp gia, con của Lý Thiện 李善. Lý Kiệu nhận thấy ông có tài năng, thời Võ Hậu, được tiến cử làm Tả thập di. Lý Ung tính cương trực, hay can ngăn nên bị giáng chức. Thời Đường Huyền Tông được cử giữ ...

Sướng Chư 暢諸

Sướng Chư 暢諸 đỗ tiến sĩ năm Khai Nguyên thứ 1 (713), làm quan đến Hứa Xương uý, thơ chỉ còn 1 bài "Đăng Quán Tước lâu", trong đó có câu "Thiên thế vi bình dã, Hà lưu nhập đoạn sơn" được truyền tụng rất nhiều.

Mạnh Hạo Nhiên 孟浩然

Mạnh Hạo Nhiên 孟浩然 (689-740) tên Hạo, tự Hạo Nhiên, hiệu Mạnh sơn nhân 孟山人, người Tương Dương (nay là huyện Tương Dương tỉnh Hồ Bắc), cùng thời với Trần Tử Ngang. Ông từng làm quan, nhưng ông không thích hợp với đám quý tộc lạm quyền, nên rất thích nơi nhàn cư. Ông lui về ở ẩn, tìm lấy đời sống tao ...

Phàn Hoảng 樊晃

Phàn Hoảng 樊晃 (có bản chép là Phàn Quang 樊光, 700-773) người Cú Dung, đỗ tiến sĩ năm Khai Nguyên thứ 28 (740), làm Giáp Thạch chủ bạ, thơ còn 1 bài.

Tư Mã Thừa Trinh 司馬承禎

Tư Mã Thừa Trinh 司馬承禎 (646-735), tự Tử Vi 子微, pháp hiệu Đạo Ẩn 道隱, người Hà Nội. Thuở trẻ không muốn làm quan, theo đạo sĩ Phan Sư Chính học đạo, hiểu hết các thuật đạo dẫn tịch cốc, phù chú luyện đan, lại nắm vững giáo lý Thượng thanh, là một trong các nhân vật quan trọng của Đạo giáo thời Đường. ...

Trịnh Thẩm 鄭審

Trịnh Thẩm 鄭審, tự Diêu Chi Tử 繇之子, quê Trịnh Châu, Huỳnh Dương (nay là Hà Nam, Huỳnh Dương). Năm Càn Nguyên đời Đường Túc Tông (758-759) làm Thứ sử Viên Châu (Nghi Xuân, Giang Tây); năm đầu niên hiệu Đại Lịch (766) đời Đường Đại Tông, làm Bí thư giám; cuối cùng làm Thiếu doãn Giang Lăng. Thơ hiện ...

Thôi Hưng Tông 崔興宗

Thôi Hưng Tông 崔興宗, cùng với Vương Duy 王維, Bùi Địch 裴迪 đều ở núi Chung Nam, làm quan tới Tả bổ khuyết, thơ còn 5 bài.

Tổ Vịnh 祖咏

Tổ Vịnh 祖咏 (699-746) người Lạc Dương (nay thuộc tình Hà Nam, Trung Quốc).

Vương Xương Linh 王昌齡

Vương Xương Linh 王昌齡 (khoảng 698-756) tự Thiếu Bá 少伯, người đất Giang Ninh (tỉnh Giang Tô), năm 727 (đời Ðường Huyền Tông), thi đậu tiến sĩ, được bổ làm chức hiệu thư lang. Sau vì sơ suất về hành vi, bị biếm ra làm chức úy tại Long Tiêu, ở phía Tây sông Tương. Khi trở về quê nhà, gặp lúc loạn lạc, ...

Vương Loan 王灣

Vương Loan 王灣 (?-750), không rõ tự hiệu, người Lạc Dương, Hà Nam, đỗ tiến sĩ niên hiệu đầu (Tiên Thiên, 712-713) đời Đường Huyền Tông. Năm Khai Nguyên thứ 5 (717) được mời hiệu chỉnh sách vở. Sau làm chức uý ở Lạc Dương. Được Trương Duyệt 張說 rất mến tài.