Danh sách Tác giả - Trang 111

Sầm Tham 岑參

Sầm Tham 岑參 (715-770) tổ tiên ở Nam Dương sau di cư tới Giang Lăng, dòng dõi của tể tướng Sầm Văn Bản 岑文本 (595-645), thi nhân đời Đường đại biểu cho thơ biên tái cùng với Cao Thích 高適. Tác phẩm có "Sầm Gia Châu thi tập" 岑嘉州詩集.

Triệu Đông Hy 趙冬曦

Triệu Đông Hy 趙冬曦 người Cổ Thành, Định Châu đời Đường, trong năm Khai Nguyên làm cung phụng cho trung thư xá nhân, quốc tử tế tửu.

Vi Thừa Khánh 韋承慶

Vi Thừa Khánh 韋承慶 (?-707?), không rõ năm sinh, năm mất. Chỉ biết ông sống vào khoảng Võ Hậu và Trung Tông, tự Diên Hưu 延休, quê tỉnh Hà Nam. Đỗ tiến sĩ, giữ chức Phụng các thị lang. Khi Trương Dịch Chi bị giết, ông bị biếm ra Lĩnh Nam, sau trở về kinh và được phong tước Phù Dương huyện tử. Văn thơ ...

Phương Nhạc 方岳

Phương Nhạc 方岳 (1199-1262), tự Cự Sơn 巨山, hiệu Thu Nhai 秋崖, người Kỳ Môn (nay là An Huy), đỗ tiến sĩ niên hiệu thứ 5 (1232) đời Tống Lý Tông, từng trải các chức quan ở các nơi: Nam Khang (nay thuộc Giang Tây), Nhiêu Châu (nay là Giang Tây, Bà Dương), Viên Châu (nay thuộc Giang Tây, Nghi Xuân), Phủ ...

Trịnh Âm 鄭愔

Trịnh Âm 鄭愔 (?-710) tự Văn Tĩnh 文靖, người huyện Thương, Hà Bắc, đời Đường, đỗ tiến sĩ năm 17 tuổi. Vào đời Võ Hậu, anh em Trương Dị 張易 tiến cử vào triều làm Thị ngự sử, sau khi Trương Dị bãi quan thì làm Tuyên Châu tư hộ. Đời Trung Tông, ông nhậm Trung thư xá nhân, Thái thường thiếu khanh, Sử bộ thị ...

Võ Tắc Thiên 武則天

Võ Tắc Thiên 武則天 (624-705) còn có tên là Võ Chiếu 武曌, quê ở Văn Thuỷ 文水 nay thuộc Sơn Tây. Năm 14 tuổi được tuyển vào cung. Tên của bà ban đầu là cái tên không may mắn nên được Đường Thái Tông đổi tên thành Võ Mỵ Nương 武媚娘 khi bà còn làm Tài Nhân trong cung. Khi lên ngôi Hoàng đế bà đổi tên thành Võ ...

Lưu Tử Vựng 劉子暈

Lưu Tử Vựng 劉子暈 (1101-1148) là nhà văn, nhà thơ, hiệu là Bình Sơn tiên sinh 屏山先生 người Sùng An, sinh vào năm đầu Kiến Trung Tĩnh Quốc (1101) đời Tống Huy Tông, mất vào năm Thiệu Hưng thứ 17 đời vua Cao Tông. Có trước tác Bình Sơn tập (20 quyển) lưu truyền hậu thế.

Trần Tử Lương 陳子良

Trần Tử Lương 陳子良 (?-632) người đất Ngô đời Tuỳ. Tới thời Đường, ông làm Hữu vệ suất phủ trưởng lại Tiêu Đức Ngôn 蕭德言, Canh Bão Đồng 庚袌同 làm Ẩn thái tử học sĩ. Thơ ông có 10 quyển, nay còn 13 bài.

Lưu Tích Hư 劉脊虛

Lưu Tích Hư 劉脊虛 (?-741) tự Toàn Ất 全乙, người Tân Ngô, rất có đức hạnh. Thứ sử Hồng Châu là Ngô Cạnh 吳競 kính nể đổi tên quê ông thành làng Hiếu Đễ. Ông đỗ khoa Hoành từ trong khoảng niên hiệu Khai Nguyên (713-742), làm quan đến Sùng Văn quán hiệu thư lang. Ông thường giao du với Mạnh Hạo Nhiên 孟浩然, ...

Vu Quý Tử 于季子

Vu Quý Tử 于季子 tự, quê quán và năm sinh mất đều không rõ, đỗ tiến sĩ năm Hàm Hanh (khoảng năm 672 đời Đường Cao Tông), đến đời Vũ Hậu làm Tư phong viên ngoại lang, thơ còn 7 bài.

Lưu Yến 劉晏

Lưu Yến 劉晏 (716-780) tự Sĩ An 士安, người Nam Hoa, Tào Châu (nay là Đông Minh, tỉnh Sơn Đông), cha là Nam Hoa huyện thừa. Ông thuở bé là thần đồng, năm 725 khi Đường Huyền Tông phong thiện ở núi Thái Sơn, ông dâng "Đông phong thư" 東封書, Huyền Tông rất thích sai trung thư lệnh Trương Duyệt 張說 thử tài ...

Lý Kỳ (I) 李頎

Lý Kỳ 李頎 (690-751) người quận Triệu (nay thuộc huyện Triệu, tỉnh Hà Bắc, Trung Quốc), về sau sống tại Dĩnh Dương (nay thuộc Đăng Phong, tỉnh Hà Nam). Tác phẩm tiêu biểu: Cổ tòng quân hành , Thính Đổng đại đàn Hồ già kiêm ký ngữ lộng Phòng cấp sự .

Giả Chí 賈至

Giả Chí 賈至 (718-772) tự Ấu Lân 幼鄰, có bản chép Ấu Kỷ 幼幾, người Lạc Dương. Cha ông là Giả Tăng 賈曾 từng làm soạn sách văn cho Huyền Tông. Ông làm Trung thư xá nhân dưới triều Túc Tông, sau làm Nhữ Châu thứ sử, Hữu tán kỵ thường thị. Tác phẩm có Giả Chí tập 20 quyển đã thất truyền.

Ngưu Tiên Khách 牛仙客

Ngưu Tiên Khách 牛仙客 (675-742), người xứ Thuần Cô, Kính Châu (nay là Linh Đài, Cam Túc). Ông là hậu duệ của Thượng thư Bộ Công Ngưu Hoằng 牛弘. Ban đầu, Ngưu Tiên Khách làm chức quan nhỏ ở huyện, sau nhờ lập nhiều chiến công được chuyển làm Tư mã Thao Châu. Ông làm đến các chức Thái phó Thiếu khanh, ...

Thái Hy Tịch 蔡希寂

Thái Hy Tịch 蔡希寂 không rõ năm sinh năm mất, người Khúc A. Là em của nhà thơ Thái Hy Chu 蔡希周. Thái Hy Tịch làm chức uý ở Vị Nam (Có sách chép ông là người Tế Nam, làm quan Kim bộ Lang trung). Thơ còn 5 bài.

Thôi Thự 崔曙

Thôi Thự 崔曙 (704-739) người Tống Châu (nay thuộc huyện Đăng Phong, tỉnh Hà Nam). Năm Khai Nguyên thứ 23 đời Đường Huyền Tông (713-756) ông đậu tiến sĩ nhưng chỉ làm một chức quan nhỏ ở Hà Nam, rồi ẩn cư ở núi Tung Sơn thuộc Hà Nam. Thôi Thự nổi danh với bài "Minh đường hoả châu" trong đó có hai câu: ...

Nghi Phần công chúa 宜芬公主

Nghi Phần công chúa 宜芬公主 (có nơi chép là Nghi Phương 宜芳, ?-745) là cháu ruột của Đường Huyền Tông, gọi bằng cậu. Mẹ của Nghi Phần là An Lạc công chúa 安樂公主, chị của Đường Huyền Tông, gả cho Dương Thận Giao 楊愼交, sinh ra Nghi Phần, nên Nghi Phần họ Dương. Năm Thiên Bảo thứ tư (745), Đường Huyền Tông gả ...

Tiết Nghiệp 薛業

Tiết Nghiệp 薛業 sống khoảng năm Thiên Bảo, không làm quan, tính cách thanh cao, được người đời mến phục. Ông từng ngao du vùng Lư Sơn. Thơ chỉ còn hai bài. Nguồn: Đường - thơ một thuở/ NXB Văn hoá thông tin, 1999.

Thường Kiến 常建

Thường Kiến 常建, thi nhân đời Đường, đỗ tiến sĩ năm Khai Nguyên thứ 15 (727).

Triệu Hoa 趙驊

Triệu Hoa 趙驊 (?-783) tự Vân Khanh 雲卿, người Đăng Châu đời Đường, tổ tiên người Thiên Thuỷ, cha Triệu Kính Tiên 趙敬先 từng làm Điện trung thị ngự sử. Ông đỗ tiến sĩ năm Khai Nguyên thứ 23, làm Thái tử chính học, Đại Lý bình sự, rồi bị biếm là Bắc Dương uý. Khi An Lộc Sơn vây hãm Trần Lưu, ông hàng giặc ...