Danh sách Tác giả - Trang 114

Ngô Duy Tín 吳惟信

Ngô Duy Tín 吳惟信, tự Trọng Phu 仲孚, hiệu Cúc Đàm 菊潭, người Hồ Châu (nay thuộc Chiết Giang), ngụ cư tại Gia Định (nay thuộc Thượng Hải), là nhà thơ Nam Tống. Tác phẩm có "Cúc Đàm thi tập" 菊潭詩集. Nguồn: http://chinese.pku.edu.cn...;e=1&u=204212&b=4

Ngộ Hiền thiền sư 遇賢禪師

Ngộ Hiền 遇賢 (925-1012) tục tính Lâm 林, người Trường Châu (nay là Giang Tô, Tô Châu). Làm trụ trì ở chùa Đông Lâm. Sư chỉ thích uống rượu, khi say nói ra thành các khúc ca, bài tung, do đó còn có hiệu là Tửu Tiên, người đời thường gọi là Lâm Tửu Tiên. "Toàn Tống thi" hiện còn lưu giữ bốn bài thơ của ...

Sử Đạt Tổ 史達祖

Sử Đạt Tổ 史達祖 tự Bang Khanh 邦卿, hiệu Mai Khê 梅溪, người Biện Kinh, ngụ cư ở Hàng châu. Ông từng làm phụ trách việc văn sự cho Hàn Xá Trụ 韓侂胄. Năm Khai Hy thứ 3 (1207), Xá Trụ bắc phạt thất bại bị giết khiến ông bị liên luỵ xử thích chữ vào mặt, phóng thích tới vùng Giang Hán, cuối đời chết trong khốn ...

Thiên Bảo cung nhân 天寶宮人

Nàng không rõ năm sinh năm mất, chỉ biết là cung nữ khoảng năm Thiên Bảo (742-755) dưới triều vua Đường Huyền Tông (Lý Long Cơ). Nàng đem một loại rượu viết lên một lá ngô đồng rồi thả trôi theo dòng nước chảy ra ngoài vườn thượng uyển, tuy nhiên nàng không đề tên họ. Trong "Toàn Đường thi" còn chép ...

Vạn Sở 萬楚

Vạn Sở 萬楚 không rõ năm sinh năm mất, đỗ tiến sĩ năm Khai Nguyên đời Đường Huyền Tông. Trong "Toàn Đường thi", thơ ông còn 8 bài.

Văn Ngạn Bác 文彥博

Văn Ngạn Bác 文彥博 (1006-1097) nhà thơ, nhà chính trị Bắc Tống, tự Khoan Phu 寬夫, người Giới Lâm (nay thuộc Sơn Tây). Đậu tiến sĩ năm thứ năm Thiên Thánh, làm tri huyện Dực Thành, thông phán Giáng Châu. Cuối năm Khánh Lịch, ông làm quan đến Đồng trung thư môn hạ bình chương sự, được phong Lộ quốc công. ...

Tiêu Dĩnh Sĩ 蕭穎士

Tiêu Dĩnh Sĩ 蕭穎士 (717-767) quê ở Lan Lăng, tỉnh Sơn Đông, tự là Mậu Đĩnh. Con cháu vua nước Lương. Năm 735 (Khai Nguyên 20) đỗ tiến sĩ, làm chức Bí thư, Chính tự rồi Tập hiền hiệu lý. Vì trái ý tể tướng Lý Lâm Phủ nên bị biếm làm Tham quân Quảng Lăng. Sau khi Lý Lâm Phủ mất, ông được được chuyển làm ...

Tôn Địch 孫逖

Tôn Địch 孫逖 (696-761) là đại thần của triều Đường, nhà sử học. Từ nhỏ, ông đã có văn tài mẫn tiệp. Năm 15 tuổi, ông đã gặp thứ sử Ung Châu Thôi Nhật Dụng 崔日用, ra đề bài phú bảo ông làm thử. Tôn Địch đã nhanh chóng làm xong ngay, lời văn vô cùng tinh diệu khiến Thôi Nhật Dụng thán phục muôn phần. Năm ...

Trình Lạc Tân 程洛賓

Trình Lạc Tân 程洛賓 quê Lam Điền, Thiểm Tây, làm nữ tỳ cho quan Tham quân Lý Hoa 李華 (715-766) ở kinh đô Trường An. Loạn An Lộc Sơn nổi lên, chủ tớ thất tán, nàng bị một tướng Phiên bắt đem bán cho một nhà hát ở Nhạc Dương. Loạn dẹp xong, Lý Hoa làm chức mục ở Giang Châu. Nhân đi coi hát, gặp nàng đang ...

Trương Nam Sử 張南史

Trương Nam Sử 張南史, tự Quý Trực 季直, người U Châu, giỏi đánh cờ, thường ra vào nhà vương hầu. Khi đứng tuổi quyết chí học hành, viết thơ. Thời Đường Túc Tông, được người tiến cử làm chức Tả vệ Tào tham quân, nhưng rồi vì loạn lạc, ông tránh tới ngụ cư ở Dương Châu. Sau này được triều đình vời ra, ...

Vương Uẩn Tú 王韞秀

Vương Uẩn Tú 王韞秀 là con gái của Hà Tây tiết độ sứ Vương Trung Tự 王忠嗣 (706-750), vợ của Tể tướng Nguyên Tải 元載 (?-777), thơ còn 3 bài.

Vương Liệt 王烈

Vương Liệt 王烈 sống khoảng niên hiệu Đại Lịch (776-779) đời Đường Đại Tông. Trong "Toàn Đường thi", thơ ông còn năm bài: - Tái thượng khúc (2 bài) 塞上曲二首 - Hành lộ nan 行路難 - Thù Thôi Đồng 酬崔峒 - Tuyết 雪 Nguồn: 1. http://www.chinapoesy.com/TangShiAuthor2821_1.html 2. Đường Thi một thuở/ Bùi Hạnh Cẩn, ...

Trương Kính Trung 張敬忠

Trương Kính Trung 張敬忠 không rõ quê quán, ngày tháng năm sinh, theo quan Ngự sử và Tướng quân Trương Nhân Đản 張仁亶 đi đánh trận ở phía bắc, được tín nhiệm rồi giữ các chức Giám sát ngự sử, Lang trung bộ Lại. Năm Khai Nguyên thứ 7 (719) làm tới Tiết độ sứ Bình Lư (tỉnh Sơn Đông). Thơ còn 2 bài.

Lưu Võ Tử 劉武子

Lưu Võ Tử 劉武子, người đời Tống, quê Trường Sa (nay là huyện Trướng Sa, Hồ Nam), thân thế sự nghiệp chưa rõ. Nguồn: Thiên gia thi/ NXB Hội Nhà Văn, 1998.

Hàn Kỳ 韓琦

Hàn Kỳ 韓琦 (1008-1075) tự Trĩ Khuê 稚圭, người An Dương, Tương Châu (nay thuộc tỉnh Hà Nam), làm An phủ sứ Thiểm Tây thời Tống Nhân Tông, cùng với Phạm Trọng Yêm phòng ngự Tây Hạ, bảo vệ bờ cõi Tây bắc Bắc Tống hữu hiệu. Biên giới đương thời có câu ca dao: "Trong quân có một Hàn thôi, Giặc Tây nghe đã ...

Lưu Quý Tôn 劉季孫

Lưu Quý Tôn 劉季孫 (1033-1093) tự Cảnh Văn 劉景文, người Tường Phù. Làm quan đời Thần Tông nhà Tống, giữ phẩm tiết, học rộng, có tài thơ. Sau khi chết nhà chỉ toàn tranh, sách và các bức thư pháp. Nguồn: Thiên gia thi/ NXB Hội Nhà Văn, 1998.

Gia Huyễn Ông 家鉉翁

Gia Huyễn Ông 家鉉翁 (1213-?) hiệu Tắc Đường 則堂, người My Sơn (nay thuộc Tứ Xuyên), từng làm Tri huyện Thường Châu, sau làm Chiết Đông đề điểm hình ngục, Đại lý thiếu khanh. Năm Hàm Thuần thứ 8 (1272) làm Tri phủ Thiệu Hưng, Chiết Đông an phủ đề phụng ty sự. Đầu năm Đức Hữu, làm Hộ bộ thị lang, kiêm ...

Lý Hồng 李洪

Lý Hồng 李洪 tên tự và năm sinh mất không rõ, ước sống khoảng trước sau năm 1169, người Dương Châu, sau ngụ cư ở Hải Diêm, cha Lý Chính Dân 李正民 từng làm Trung thư xá nhân đời Tống Cao Tông. Lý Hồng từng làm Tri Ôn Châu, Đằng Châu, ngoài ra thân thế không được ghi chép nhiều. Trước tác có văn tập 20 ...

Phổ Độ thiền sư 普渡禪師

Phổ Độ thiền sư 普渡禪師 (1199-1280) hiệu Hư Chu 虚舟, người Giang Đô, Duy Dương đời Nam Tống (nay thuộc Giang Tô, Trung Quốc).

Lý Trĩ 李廌

Lý Trĩ 李廌 (1059-1109), văn nhân thời Bắc Tống, tự Phương Thúc 方叔, người Hoa Châu (nay là huyện Hoa, Thiểm Tây). Ông mồ côi từ nhỏ, Tô Thức biết ông qua chữ nghĩa. Ông thi tiến sĩ năm đầu Nguyên Hựu không đậu, dâng thư nói về tình hình biên ải, lúc bấy giờ cho là phải, nhưng chưa được việc gì ông đã ...