Danh sách Tác giả - Trang 106

Thiện Đạo đại sư 善導大師

Thiện Đạo đại sư 善導大師 (631-681) họ Chu 朱, người Tứ Châu, An Huy (có thuyết cho là người Lâm Truy, Sơn Đông) là cao tăng nhà Đường, được tôn làm vị Tổ thứ 2 của tông Tịnh độ. Ông xuất gia khi còn nhỏ tuổi và tu tập thiền quán tưởng A-di-đà và Tịnh độ. Khi nghe tiếng Đạo Xước 道綽, Thiện Đạo đến gặp và ...

Vương Trinh Bạch 王貞白

Vương Trinh Bạch 王貞白 (875-?) tự Hữu Đạo 有道, người Vĩnh Phong 永豐, đỗ tiến sĩ năm Càn Ninh thứ 2 (986) đời Đường.

Lý Nghĩa Phủ 李義府

Lý Nghĩa Phủ 李義府 (614-666) tự không rõ, người Nhiêu Dương, Doanh Châu (nay là huyện Nhiêu Dương, tỉnh Hà Bắc), cha Lý Đức Thịnh 李德盛 là quận thú thành Lũng Tây, thứ sử Nguỵ châu. Ông sinh năm Đại Nghiệp thứ 10 đời Tuỳ Dượng Đế.

Mạnh Vân Khanh 孟雲卿

Mạnh Vân Khanh 孟雲卿 (725-?) tự Thăng Chi 昇之, người Bình Xương (nay là huyện Thương Hà), đỗ tiến sĩ, làm Hiệu thư lang, bạn cùng Đỗ Phủ, Nguyên Kết. Đỗ Phủ có bài thơ "Thù Mạnh Vân Khanh" 酬孟雲卿.

Tương dịch nữ tử 湘驛女子

Tương dịch nữ tử 湘驛女子 là một người con gái ở trạm dịch sông Tương đời Đường, tên tuổi và thân thế đều không rõ, chỉ còn 1 bài thơ "Đề Ngọc Tuyền khê" 題玉泉溪. Theo chuyện chép trong "Thụ huyên lục" 樹萱錄, năm Khai Thành, Trịnh bộc xạ Phiên Ngu (nay là huyện Phiên Ngu, Quảng Đông) chơi vùng sông Tương, ...

Kim Địa Tạng 金地藏

Kim Địa Tạng 金地藏 (696-794), tức Kim Kiều Giác 金喬覺, tăng nhân đời Đường, nguyên là dòng dõi vua nước Tân La, hoặc là tử đệ của vua Tân La (nay là thành phố Khánh Châu, Hàn Quốc), vượt bể tới Trung Hoa. Ông tâm từ nhưng mặt xấu, thọ khoảng 99 tuổi, từng đi khắp Trung Hoa, cuối cùng cư ngụ tại núi Cửu ...

Vương Chúc 王祝

Vương Chúc 王祝 tự không rõ, làm Cấp sự, Thường Châu thứ sử, thơ còn 1 bài.

Phạm Thành Đại 范成大

Phạm Thành Đại 范成大 (1126-1193), tự Trí Năng 致能, hiệu Thạch Hồ cư sĩ 石湖居士, người Ngô Quận (nay thuộc Giang Tô, Ngô Huyện, Trung Quốc), là thi nhân đời Nam Tống. Cha mẹ mất sớm, gia cảnh bần hàn, đỗ tiến sĩ năm Chiêu Hưng thứ 14 (1154) đời Tống Cao Tông.

Tư Mã Trát 司馬紮

Tư Mã Trát 司馬紮 (có sách viết là Tư Mã Lễ 司馬禮) sống khoảng năm 858 niên hiệu Đại Trung thời Đường Tuyên Tông, đỗ tiến sĩ, giao hảo cùng Trừ Tự Tông 儲嗣宗. Tác phẩm có Tư Mã tiên bối tập 司馬先輩集. Bài Cung oán 宮怨 của ông được cho là hay nhất thời Vãn Đường.

Vương Giá 王駕

Vương Giá 王駕 (815-?), tự Đại Dụng 大用, người Hà Trung (nay thuộc Sơn Tây) đỗ tiến sĩ làm quan đến Lễ bộ Viên ngoại lang, là một nhà thơ có phong cách độc đáo thời Vãn Đường.

Tân Khí Tật 辛棄疾

Tân Khí Tật 辛棄疾 (1140-1207) tự Ấn An 幼安, hiệu Giá Hiên 稼軒, người Lịch Thành 歷城, tỉnh Sơn Đông. Khi sinh ra, Sơn Đông đã bị giặc Kim chiếm. Năm 21 tuổi đã tham gia nghĩa quân chống Kim, ít lâu sau ông về với Nam Tống, từng giữ chức An phủ sức tại Hồ Bắc, Giang Tây, Hồ Nam, Phúc Kiến, Chiết Đông. Khi ...

Ngô Văn Anh 吳文英

Ngô Văn Anh 吳文英 (1200-1260) tự Quân Đặc 君特, hiệu Mộng Song 夢窗. Từ của ông về trường điệu có vẻ gọt dũa chắp xếp, song về tiểu lệnh thời đặc biệt thanh thoát, tác phẩm của ông có tập Mộng Song từ .

Lục Du 陸遊

Lục Du 陸遊 (1125-1209) tự Vụ Quan 務観, hiệu Phóng Ông 放翁, người Sơn Âm, Việt Châu (nay thuộc Nhạn Môn Đạo, tỉnh Sơn Tây), thời Nam Tống ông đã làm quan Tri châu, Tri phủ, còn làm quan Quốc sử biên tu, ông là một vị thi nhân ái quốc. Sống vào thời kỳ hai hai triều Tống Kim đánh nhau, Lục Du trở thành ...

Phan Lãng 潘閬

Phan Lãng 潘閬 (?-1009) tự Tiêu Dao tử 逍遙子, người Đại Danh (nay thuộc tỉnh Hà Bắc, Trung Quốc). Ông từng bán thuốc ở kinh sư, được quan võ Vương Kế Ân tiến cử, vua ban cho tiến sĩ, chẳng bao lâu vì tính tình càn rỡ bị truy hồi chiếu mệnh. Sau vì việc của Vương Kế Ân, ông bị hạ ngục. Khi được thả, ông ...

Trương Lỗi 張耒

Trương Lỗi 張耒 (1054-1114) tự Văn Tiềm 文潛, hiệu Hà Sơn 柯山, người Hoài Âm 淮陰, Sở Châu 楚州 (nay thuộc Thanh Giang, Giang Tô, Trung Quốc), thi nhân đời Bắc Tống.

Liễu Vĩnh 柳永

Liễu Vĩnh 柳永 (khoảng 987 - khoảng 1053) tự Kỳ Khanh 耆卿, người huyện Kỳ An, tỉnh Phúc Kiến. "Năng cải trai man lục" nói: "Từ tự Nam Đường trở xuống, chỉ có tiểu lệnh. Mạn từ tới thời vua Tống Nhân Tông (1023-1062) trung nguyên thanh bình, Biện kinh phồn thịnh, ca đài vũ tạ, đua thưởng tân thanh. Kỳ ...

Lưu U Cầu 劉幽求

Lưu U Cầu 劉幽求 (655-715) không rõ tên tự, người Vũ Cường, Ký Châu. Khi Đường Duệ Tông Lý Đán còn tại vị, ông được bổ làm chức Thượng thư hữu thừa rồi chuyển sang làm Thượng thư Bộ Lại. Đầu niên hiệu Khai Nguyên, được đổi làm Thượng thư tả hữu bộc xạ rồi làm đến chức Tả thừa tướng. Về sau vì phẫn uất ...

Khổng Tử 孔子, Khổng Trọng Ni, Khổng Phu Tử

Khổng Tử 孔子 (551 tr.CN - 479 tr.CN) tự là Trọng Ni 仲尼, sinh ở ấp Trâu, thuộc làng Xương Bình, nước Lỗ (nay là huyện Khúc Phụ, Sơn Đông, Trung Quốc), năm 22 đời Lỗ Tương Công. Khi sinh ra, trên đầu gồ giữa lõm cho nên đọc là Khâu 丘. Năm lên ba, Khâu mồ côi cha, lớn lên, phải làm lụng vất vả để nuôi ...

Mai Nghiêu Thần 梅堯臣

Mai Nghiêu Thần 梅堯臣 (1002-1060) tự Thánh Du 聖俞, người đời gọi là Uý Lăng tiên sinh 宛陵先生, thi nhân Bắc Tống, người Tuyên Châu, Tuyên Thành (nay thuộc tỉnh An Huy, Trung Quốc). Ông là một trong những nhà thơ hiện thực và có tài ngang danh với Tô Thuấn Khâm 蘇舜欽 (1008-1048), người đời gọi chung là Tô ...

Trần Sư Đạo 陳師道

Trần Sư Đạo 陳師道 (1053-1102), tự Vô Kỷ 無己, Lý Thường 履常, người Bành Thành (nay là Từ Châu, Giang Tô), buổi đầu theo học thầy Tăng Củng 曾巩. Năm thứ hai niên hiệu Nguyên Hữu (1087), ông được Tô Thức 蘇軾 tiến cử làm chức giáo thụ ở Từ Châu, rồi làm Thái học bác sĩ, sau cải làm giáo thụ Toánh Châu (nay là ...