- 1 6 Bài soạn "Cách làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ" lớp 9 hay nhất
- 2 6 Bài soạn "Chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự" lớp 6 hay nhất
- 3 6 Bài soạn "Đề văn biểu cảm và cách làm bài văn biểu cảm" lớp 7 hay nhất
- 4 6 Bài soạn "Cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học" lớp 7 hay nhất
- 5 10 Bài văn so sánh hình ảnh người lính trong hai bài thơ "Đồng chí" và "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" lớp 9 hay nhất
- 6 6 Bài soạn "Đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh" hay nhất
- 7 8 Bài văn cảm nhận về khổ thơ cuối bài "Sang thu" của Hữu Thỉnh lớp 9 hay nhất
- 8 6 Bài soạn "Tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự" lớp 6 hay nhất
- 9 5 Bài soạn Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận (Ngữ Văn 11) hay nhất
- 10 6 Bài soạn "Luyện tập: Đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận" lớp 8 hay nhất
Lý Nạp 李訥
Lý Nạp 李訥 tự Đôn Chinh 敦正, người quận Triệu. Năm Đại Trung, giữ chức Quan sát sử Chiết Đông, sau làm tới Binh bộ thượng thư, Thái tử thái phó.
Khương Quỳ 姜夔
Khương Quỳ 姜夔 (1155-1235) tự Nghiêu Chương 堯章, hiệu Bạch Thạch đạo nhân 白石道人, người Bà Dương 鄱陽, Nhiêu Châu 饒州 (nay thuộc huyện Pha Dương 波陽, tỉnh Giang Tây 江西, Trung Quốc), vì Tần Cối tiếm vị, nên ẩn dật suốt đời. Ông tinh thông âm nhạc, nên từ của ông âm tiết hài hoà uyển chuyển, ông lưu lạc giang ...
Vương Hà Khanh 王霞卿
Vương Hà Khanh 王霞卿 sống khoảng năm Quang Khải (885-888) đời Đường Hy Tông, người Lam Điền, làm thiếp quan huyện Cối Kê là Hàn Tung 韩嵩. Sau khi Hàn Tung qua đời, nàng lưu lạc ở Cối Kê.
Thẩm Thuyên Kỳ 沈佺期
Thẩm Thuyên Kỳ 沈佺期 (khoảng 656-714/715) tự Vân Khanh 雲卿, người Tương Châu 相州, nay thuộc Hà Nam 河南, là một thi nhân đời Đường. Ông tề danh cùng Tống Chi Vấn 宋之問, người đời thường gọi là Thẩm-Tống.
Lý Thương Ẩn 李商隱
Lý Thương Ẩn 李商隱 (813-858) tự Nghĩa Sơn 義山, hiệu Ngọc khê sinh 玉谿生, người Hà Nội, Hoài Châu (nay Tầm Dương, phủ Hoài Khánh, tỉnh Hà Nam, Trung Quốc), xuất thân trong một gia đình quan lại nhỏ sa sút. Thuở thiếu thời giỏi văn thơ, được giao du với các con của tể tướng Lệnh Hồ Sở, trong đó có Lệnh Hồ ...
Tô Tường 蘇庠
Tô Tường 蘇庠 (1065-1147) tự Dưỡng Trực 養直, từng bị bệnh mắt nên tự hiệu là Sảnh ông 眚翁, người Tuyền Châu nhưng theo cha là Tô Kiên 蘇堅 di cư tới Đan Dương (nay thuộc Giang Tô) rồi lấy hiệu là Hồ bệnh dân 湖病民. Tô Kiên cũng có tên tuổi, từng xướng hoạ với Tô Thức và được Tô Thức khen ngợi. Khoảng năm ...
Ông Thụ 翁綬
Ông Thụ 翁綬, năm sinh mất không rõ, ước sống khoảng trước sau năm 877 vào đời vua Đường Hy Tông. Thơ ông đa phần là thơ cận thể. Năm Hàm Thông thứ 6 (865) đỗ tiến sĩ, không thật nổi danh, sự nghiệp về sau không rõ. "Toàn Đường thi" còn chép 8 bài thơ của ông.
Tần Thao Ngọc 秦韜玉
Tần Thao Ngọc 秦韜玉 tự Trung Minh 仲明, người Kinh Triệu (nay thuộc Thiểm Tây, thị xã Trường An), có tiếng thơ hay từ thời trẻ, thơ giàu tính hiện thực, thường viết về phụ nữ nghèo rất sâu sắc, là một nhà thơ nổi tiếng thời Vãn Đường. Tần Thao Ngọc viết thơ nổi tiếng từ lúc còn rất trẻ, mỗi bài thơ ...
Lý Sơn Phủ 李山甫
Lý Sơn Phủ 李山甫 năm sinh mất và quê quán không rõ. Năm Hàm Thông thi tiến sĩ không đỗ, quy ẩn ở Hà Đông. Năm Trung Hoà, làm tòng sự cho Nguỵ Bác tiết độ sứ Lạc Ngạn Trinh. Năm Quang Khải thứ 2, Tương vương Lý Ôn tự xưng đế, Ngạn Trinh sai ông đi Trấn châu, muốn cùng các đạo Hà Bắc liên minh thảo ...
Phương Cán 方幹
Phương Cán 方幹 tự Hùng Phi 雄飛, người Tân Định (nay là huyện Kiến Đức, tỉnh Chiết Giang). Ông thi tiến sĩ không đỗ, ban đầu yết kiến Tiền Đường thái thú Diêu Hợp 姚合, Hợp thấy ông tướng mạo thấp bé nên coi thường. Tới năm Hàm Thông, ông bất đắc chí bỏ đi Cối Kê, Giám Hồ, thái thú Vương Quy 王龜 thấy ông ...
Nhiếp Di Trung 聶夷中
Nhiếp Di Trung 聶夷中 (837-?) tự Thản Chi 坦之, người Hà Đông (huyện Vĩnh Tế, tỉnh Sơn Tây), đỗ tiến sĩ năm 861 (niên hiệu Hàm Thông thứ 12), có làm chức uý ở huyện Hoa Âm. Thơ ông kế thừa truyền thống tốt đẹp của cổ thi ngũ ngôn Hán-Nguỵ và ca từ nhạc phủ, giàu hình tượng, lời lẽ giản dị, âm điệu nhịp ...
Thê Nhất 栖一
Thê Nhất 栖一, không rõ năm sinh năm mất, người Võ Xương, sống cùng thời với Quán Hưu 貫休 (823-912), thơ còn một ít bài được tuyển trong "Toàn Đường thi".
Tây bỉ nhân 西鄙人
Tây bỉ nhân 西鄙人 là một quan trấn thủ biên cương tây bắc dưới thời Vãn Đường, không rõ tên và năm sinh năm mất. Để lại một bài thơ duy nhất là "Kha Thư ca" 哥舒歌 lưu truyền hậu thế.
Trịnh Chuẩn 鄭準
Trịnh Chuẩn 鄭準 tự không rõ, đỗ tiến sĩ năm Càn Ninh, làm quan cho Thành Nhuế 成汭 ở Kinh Nam, sau không hợp Nhuế, bị hãm hại. Thơ của ông có "Chử cung tập" 渚宮集 gồm 1 quyển, nay còn 5 bài.
Thôi Đạo Dung 崔道融
Thôi Đạo Dung 崔道融 không rõ năm sinh năm mất, tự hiệu Đông Âu tản nhân 東甌散人, người Kinh Châu (nay là Giang Lăng, Hồ Bắc). Từng giữ chức Vĩnh Gia lệnh, Hữu bổ khuyết. Thời trẻ chu du các nơi Thiểm Tây, Hồ Bắc, Hà Nam, Giang Tây, Chiết Giang, Phúc Kiến. Thơ ông phản ánh đời sống thực tế nông thôn, phần ...
Trịnh Ngao 鄭遨
Trịnh Ngao 鄭遨 (866-939) tự Vân Tẩu 雲叟, người Bạch Mã, Hoạt Châu (nay thuộc đông huyện Hoạt tỉnh Hà Nam, Trung Quốc). Đời Đường Chiêu Tông thi tiến sĩ không đỗ, thấy thiên hạ đã loạn, rời nhà vào núi Thiếu Thất làm đạo sĩ. Sao Đường Minh Tông triệu ông cho làm Tả thập di, đến đời Tấn Cao Tổ làm Hữu ...
Vu Nghiệp 于鄴
Vu Nghiệp 于鄴 đỗ tiến sĩ cuối đời Đường, sống khoảng trước sau năm 867, thơ 1 quyển. Các sách "Tân Đường thư" và "Toàn Đường thư" chép Vu Nghiệp và Vu Vũ Lăng 于武陵 là hai nhân vật khác nhau, nhưng "Đường tài tử truyện" lại chép Vu Nghiệp tự là Vũ Lăng. Ở đây vẫn để riêng hai người cho tiện theo dõi.
Vương Cốc 王毂
Vương Cốc 王毂 tự Hư Trung 虚中, hiệu Lâm nghi tử 臨沂子, người Nghi Xuân, đỗ tiến sĩ năm Càn Ninh thứ 5 (898), làm quan đến Thượng thư lang, thơ 3 quyển, nay còn 18 bài.
Tôn Phường 孫魴
Tôn Phường 孫魴, tự Bá Ngư 伯魚, người Nam Xương 南昌, thơ theo hướng và thể của Trịnh Cốc 鄭谷.
Trừ Tự Tông 儲嗣宗
Trừ Tự Tông 儲嗣宗, không rõ năm sinh mất, đỗ tiến sĩ năm Đại Trung thứ 13 (870). Thơ một quyển.