Danh sách Tác giả - Trang 101

Từ Ngưng 徐凝

Từ Ngưng 徐凝, thi nhân Mục Châu (nay thuộc Kiến Đức, Chiết Giang) đời Đường, không rõ năm sinh và mất, ước sống khoảng năm Nguyên Hoà đời vua Hiến Tông. Ông từng có giao thiệp với Hàn Dũ, Bạch Cư Dị, Nguyên Chẩn. "Toàn Đường thi" còn chép thơ ông một quyển.

Thi Kiên Ngô 施肩吾

Thi Kiên Ngô 施肩吾 (năm sinh và mất không rõ) tự Hy Thánh 希聖, người Hồng Châu 洪州, đỗ tiến sĩ năm Nguyên Hoà thứ 15 (820). Sau cáo quan về quê và ở ẩn tại núi Tây Sơn. Thơ ca vô cùng diễm lệ. Trước tác có "Tây Sơn tập" 西山集 gồm 10 quyển, nay chỉ còn một quyển.

Tiền Hử 錢珝

Tiền Hử 錢珝 tự Thuỵ Văn 瑞文, năm sinh và mất không rõ, người Ngô Hưng, đỗ tiến sĩ năm Càn Phù thứ 6 (879) đời Đường Hy Tông, năm Càn Ninh thứ 2 (892) đời Đường Chiêu Tông làm thượng thư lang, sau giữ chức Thư xá nhân. Ông là con của Lại bộ thượng thư Tiền Huy 錢徽 đời Đường, cháu ba đời của Tiền Khởi ...

Trương Tiên 張先

Trương Tiên 張先 (990-1078) tự Tử Dã 子野, người Ngô Hưng, tỉnh Chiết Giang, từng làm quan lang trung. Từ của ông phong cách khá cao, nổi danh ngang với Liễu Vĩnh. Trong Bạch Vũ trai từ thoại , từ của ông được nhận định vừa hàm súc, vừa phát việt. Tác phẩm của ông có An lục tập và An lục từ .

Đới Phục Cổ 戴復古

Đới Phục Cổ 戴復古 (1167-?) tự Thức Chi 式之, người Hoàng Nham, Thiên Đài (nay thuộc Chiết Giang, Trung Quốc) sống một đời không theo đường thi cử, ngao du giang hồ, thương hay cư ngụ tại núi Thạch Bình 石屏 ở Nam Đường 南塘 nên tự hiệu là Thạch Bình 石屏 hay Thạch Bình tiều ẩn 石屏樵隱. Thơ của ông theo Đỗ Phủ, ...

Vệ Tượng 衛象

Vệ Tượng 衛象 là một thi nhân khoảng năm Đại Lịch ở Giang Nam, làm quan đến Thị ngự, có kết giao với Lý Đoan, Tư Không Thự, thơ còn 2 bài.

Trương Tùng Linh 張松齡

Trương Tùng Linh 張松齡, tức anh của Trương Chí Hoà 張志和, thơ chỉ còn lại một bài.

Viên Bất Ước 袁不約

Viên Bất Ước 袁不約 tự Hoàn Phác 還樸, năm sinh mất không rõ, đỗ tiến sĩ năm Trường Khánh thứ 3 (823) đời Đường Mục Tông.

Ung Đào 雍陶

Ung Đào 雍陶 (805-?) tự Quốc Quân 國鈞, người Thành Đô, xuất thân bần hàn, đỗ tiến sĩ năm Thái Hoà, nhậm chức nhỏ Thị ngự sử.

Lâm Kiệt 林傑

Lâm Kiệt 林傑 tự Trí Chu 智周, người đất Phúc Kiến, sáu tuổi đã làm thơ, cầm bút là thành bài, lại giỏi cầm kỳ, chữ thảo, lệ. Qua đời năm 17 tuổi. Thơ còn 3 bài trong "Toàn Đường thi".

Trương Trọng Tố 張仲素

Trương Trọng Tố 張仲素 tự Hội Chi 繪之, người Hà Gian 河間, giữ chức Hàn lâm học sĩ đời Đường Hiến Tông.

Vu Hộc 于鵠

Vu Hộc 于鵠 sống khoảng năm Đại Lịch, Trinh Nguyên, ẩn cư ở Hán Dương, từng làm tòng sự ở phủ, thơ 1 quyển.

Vương Ấu Ngọc 王幼玉

Vương Ấu Ngọc 王幼玉 sống vào khoảng đời Đường Đức Tông 唐德宗 (780-805). (Xin xem phần tiểu sử của Liễu Phú 柳富)

Lý Đức Dụ 李德裕

Lý Đức Dụ 李德裕 (787-850) tự Văn Nhiêu 文饒, quê Triệu Quận, con quan tể tướng Cát Phủ 吉甫. Ông được bổ làm chức Hiệu thư lang, kiêm Giám sát ngự sử. Mục Tông tại vị, ông được bổ làm Hàn lâm học sĩ, lại được tiến cử làm chức Trung thư xá nhân, rồi làm đến chức Ngự sử trung thừa. Ngưu Tăng Nhụ 牛僧孺, Lý Tôn ...

Mạnh Trì 孟遲

Mạnh Trì 孟遲 tự Trì Chi 遲之, người Bình Xương 平昌, đỗ tiến sĩ năm Hội Xương thứ 5 (846).

Ngô Dung 吳融

Ngô Dung 吳融 tự Tử Hoa 子華, người Sơn Âm, Việt Châu, đỗ tiến sĩ năm Long Kỷ đời Đường.

Tề Kỷ 齊己

Sư Tề Kỷ 齊己 họ Hồ, là một thi sĩ sống vào cuối đời nhà Đường và đầu thế kỷ thứ 10. Ông sinh tại Trường Sa tỉnh Hồ Nam. Mồ côi từ thuở nhỏ, ông xuất gia tu học Thiền Tông tại chùa Đồng Khánh trên núi Đại Khuê (?). Sau trụ trì tại chùa Chi Long Hưng tại Giang Lăng tỉnh Hà Bắc. Thơ của sư Tề Kỷ hơn 800 ...

Thôi Giác 崔玨, 崔珏

Thôi Giác 崔玨 (có bản chép là 崔珏) tự Mộng Chi 夢之, đỗ tiến sĩ năm Đại Trung (đời Đường Tuyên Tông), làm Kỳ huyện lệnh, sau làm tới Thị ngự. Thơ có 1 quyển, nay còn 11 bài.

Lý Tần 李頻

Lý Tần 李頻 (818-876) tự Đức Tân 德新, người Thọ Xương, Mục Châu (nay là Lý Gia, Kiến Đức), đỗ tiến sĩ năm Đại Trung thứ 8 (854).

Ngô Nhân Bích 吳仁璧

Ngô Nhân Bích 吳仁璧 (?-901) tự Đình Bảo 廷寶, thi nhân người đất Ngô, đỗ tiến sĩ năm Đại Thuận thứ 2 (891), thơ còn 11 bài.