23/05/2018, 15:32

Quy trình công nghệ sản xuất giống cá rô đồng

Cá rô đồng là loài cá nước ngọt phổ biến ở nước ta. Cá sống ờ ao hồ, ruộng kênh, mương vùng đồng bằng. Tuy kích thước cơ thể cá nhỏ nhưng cá có chất lượng thịt thơm ngon được nhiều người ưa thích. Do vậy trên thị trường cá được tiêu thụ dễ dàng và giá trị luôn luôn cao hơn nhiều loài cá khác. ...

Cá rô đồng là loài cá nước ngọt phổ biến ở nước ta. Cá sống ờ ao hồ, ruộng kênh, mương vùng đồng bằng. Tuy kích thước cơ thể cá nhỏ nhưng cá có chất lượng thịt thơm ngon được nhiều người ưa thích. Do vậy trên thị trường cá được tiêu thụ dễ dàng và giá trị luôn luôn cao hơn nhiều loài cá khác.

Cá có khả năng chịu đựng tốt với môi trường không thuận lợi như thiếu oxy, nhiệt độ cao, pH thấp…Đây là đặc tính quý để có thể phát triển nuôi cá ở nhiều loại hình thủy vực kể cả thủy vực có diện tích nhỏ (hồ, ao, ruộng, bể xi măng…).

Cá sinh sản được ngoài tự nhiên nhưng do tác động của con người, chất lượng môi trường sống nói riêng của cá rô đồng ngày càng xấu đi. Mặt khác do việc khai thác mà không chú ý đến bảo vệ nguồn lợi loài cá quý này đã dẫn đến tình trạng giảm sút đáng ké nguồn lợi cá rô đồng ngoài tự nhiên (số lượng ít, kích cỡ cá thể nhỏ…).

Tài liệu này được biên soạn từ những kết quả thực nghiêm, kết quả tổng kết từ thực lế tại tỉnh Tiền Giang và các nghiên cứu về cá rô đồng nhằm giới thiệu kỹ thuật chính trong sinh sản và nuôi cá thịt cá rô đồng với mục đích khuyến ngư để từng nồng hộ có thể tổ chức sản xuất giống và phát triển loài cá có giá trị này ngày càng rộng rãi, đạt kết quả tốt.

Một số đặc điểm sinh học chủ yếu của cá rô đồng

Phân bố

Đây là loài cá nước ngọt, sống ở vùng nhiệt đới, phân bố nhiều ở đồng bằng Việt Nam, Ấn Độ, Lào, Campuchia, Thái Lan…

Ngoài tự nhiên cá sống trong ruộng, kênh mương, ao hồ ở vùng đồng bằng, ở vùng núi ít gặp.

Do có cơ quan hô hấp phụ ở mang nên việc vận chuyển cá rô đồng dễ dàng. Mặt khác, cá có khả năng sống trong điều kiện môi trường không thuận lợi (như diện tích nhỏ, thiếu oxy, pH thấp) do đó có thể nuôi ương hồ xi măng, ao hồ nhỏ… và nuôi với mật độ cao.

Hình thái

Cá thuộc cỡ nhỏ. Cá đực có kích thước nhỏ hơn cá cái, cỡ trung bình 13 – 17cm, có con đạt đến 25cm, nặng 300g.

Dinh dưỡng

Rô đồng là loài cá ăn tạp nhưng thiên về động vật, ống tiêu hóa ngắn.

Trong giai đoạn cá giống nếu thiếu thức ăn, những con cá lớn sẽ ăn cá nhỏ hoặc trong đàn cá có cá con chết sẽ bị những con còn sống ăn thịt. Cá rất tích cực tìm mồi và phàm ăn.

Thành phần thức ăn của cá rất đa dạng gồm các loại như: côn trùng, tôm, tép, cá con, cám, hạt lúa, hạt cỏ, bèo cám, phụ phẩm chế biến từ sản phẩm nông nghiệp, thủy sản.

Sinh trưởng

Cá có tốc độ sinh trưởng tương đối chậm. Sau 6 – 8 tháng nuôi, cá đạt trọng lượng 50 – 100g/con.

Sinh sản

Mùa sinh sản tự nhiên của cá từ tháng 4 – 9. Sau 1 năm tuổi cá thành thục, thời gian phát dục 25 – 30 ngày (cá đẻ 3 – 4 lần trong năm).

Cá thường đẻ vào lúc có mưa to. Trứng cá có màu vàng nhạt, thuộc loại trứng nổi. Kích thước trứng khoảng 0,7mm.

Trong điều kiện nuôi ở ao hồ, sau 6 – 8 tháng nuôi, cá đạt chiều dài 10 – 13cm bắt đầu tham gia sinh sản lần đầu, sức sinh sản đạt 200.000 – 800.000 trứng/kg cá cái.

Kích cỡ cá bột từ 1,1 – 1,4mm.

Kỹ thuật sinh sản cá rô đồng

Nuôi vỗ cá bố mẹ

Thời gian nuôi vỗ: Thường phải nuôi vỗ cá bố mẹ trước mùa vụ sinh sản 2 – 3 tháng.

Tiêu chuẩn chọn cá: Chọn cá 10 – 12 tháng tuổi, có trọng lượng trung bình từ 50 – 100g/con.

Cá khỏe mạnh, không dị hình.

Phân biệt đực cái: Căn cứ vào các đặc điểm bên ngoài:

Cá đực: Kích thước nhỏ, thân thon dài. Mùa sinh sản vuốt bụng có tinh dịch màu trắng sữa chảy ra

Cá cái: Thân hình lớn và tương đối tròn hơn. Mùa sinh sản bụng cá to. Cá đực - Cá cáiCá đực – Cá cái

Kỹ thuật nuôi vỗ

Điều kiện ao nuôi:

Diện tích ao nuôi vỗ từ 200 – 300m2 là thích hợp.

– Độ sâu mực nước ao 0,8 – 1,2m

– Xung quanh ao phải có lưới chắn cao 0,3 – 0,5m

Ao nuôi vỗ phải chủ động cấp thoát nước, dễ dàng thay đổi khi nước bẩn, do sử dụng thức ăn giàu đạm trong nuôi vỗ.

Cải tạo ao nuôi vỗ

– Bơm cạn ao, làm cỏ vệ sinh xung quanh bờ ao sạch sẽ, lấp hang hốc.

– Sên vét bùn đáy ao, chừa lại lớp bùn dày khoảng 15 – 20cm.

– Bón vôi với lượng 7 – 10kg/100m2 ao, diệt hết cá tạp, cá dữ, phơi đáy ao 2 – 3 ngày.

– Bón lót 20 – 30 kg phân chuồng/100 m2 ao.

– Trước khi thả cá vào nuôi vỗ phải lấy nước vào ao qua lưới lọc.

Tỷ lệ cá đực, cá cái

Cá nuôi vỗ theo tỷ lệ 1 cá đực: 1 cá cái

Cá đực và cá cái nuôi chung.

Mật độ nuôi vỗ cá bố mẹ: Mật độ nuôi vỗ từ 10 – 15con/m2 mặt nước.

Cho ăn và chăm sóc

Trong thời gian nuôi vỗ cần sử dụng thức ăn giàu đạm, thức ăn công nghiệp dạng viên nổi, hoặc thức ăn tự chế biến. Tỷ lệ thành phần phối chế gồm: 30 – 40% bột cá, cá tươi hay thực phẩm có nguồn gốc động vật xay nhuyễn trộn với 60 – 70% cám, gạo. Thức ăn cần được kết dính và cho ăn trong sàn đặt cố định quanh ao. Có thể cho cá ăn thêm bèo cám, con mối, ốc bươu vàng, phế thải từ nông nghiệp,…

Lượng thức ăn mỏi ngày bằng 5 – 7% trọng lượng đàn cá.

Số lần cho ăn: cho cá ăn 2 lần trong ngày vào sáng sớm và chiều mát.

Trong quá trình nuôi cần theo dõi môi trường nước, nếu nước quá bẩn cần thay nước ngay. Cung cấp đủ nước không để ao nước quá cạn. Tạt vôi phòng ngừa bệnh cho cá với lượng 1,1 – 2kg/100m³ nước ao.

Kỹ thuật cho cá đẻ

Dụng cụ cho cá đẻ

Dụng cụ cho cá đẻDụng cụ cho cá đẻ

Có thể cho cá đẻ trong bể xi măng co diện tích từ vài mét vuông đến vài chục mét vuông, trong thau mủ, lu sành, hồ trải bạt…

Nơi cho cá đẻ cần yên tĩnh, dụng cụ cho cá đẻ phải có lưới che chắn.

Mực nước trong bể đẻ khoảng 30 – 40cm.

Chọn cá bố mẹ cho đẻ

Chú ý thao tác nhẹ nhàng khi tiến hành chọn cá cho đẻ.

– Cá đực: chọn con khoẻ mạnh, linh hoạt, dùng tay vuốt nhẹ bụng cá có tinh dịch màu trắng đục chảy ra.

-Cá cái: chọn con có bụng to nhô ra hai bên hông của cá, dùng tay vuốt nhẹ thấy bụng cá mềm, lỗ sinh dục cá có màu hồng.

Trước khi tiêm kích dục tố cho cá đẻ 2 – 3 giờ cần đưa cá vào bể hoặc vèo cho cá khoẻ mạnh.

Tiêm kích dục tố

Loại và lượng kích dục tố sử dụng

Sừ dụng các loại kích dục tố sau:

– HCG (Human Chorionic Gonadotropin).

– LHRHa + DOM (Lutenizing Hormon Releasing Hormon analog + Domperidone).

Liều lượng sừ dụng:

+ Đối với cá cái: HCG tiêm 1500 – 2000 UI/kg cá cái.

– HRHa tiêm 0,2mg + 2 viên DOM (hoặc 2 viên Motilium)/kg cá cái.

+ Đối với cá đực: Tiêm 1/2 liều tiêm cá cái.

+ Chỉ tiêm 1 lần.

Vị trí tiêm: Thường tiêm vào phần xoang cơ ở gốc vây ngực; cũng có thể tiêm vào phần cơ ở gốc vây lưng.

Thời gian hiệu ứng: Sau khi tiêm 8,10 giờ cá sẽ đẻ (trong điều kiện nhiệt độ 28 – 30C).

Thời gian đẻ kéo dài 2 – 3 giờ Tiêm kích thích cá đẻTiêm kích thích cá đẻ

Bố trí cho cá đẻ

Sau khi tiêm kích dục tố, tiến hành bố trí cho cá đẻ trong các dụng cụ đã được chuẩn bị sẵn.

Tỷ lệ đực : cái: Bố trí 1 cá đực cho 1 cá cái, hoặc 2 cá đực cho 1 cá cái.

Mật độ

Có thể thả chung 2 – 4 cặp cá/m2 bể đẻ hoặc 1 – 2 cặp cá vào 1 thau (chậu) có dung tích 20 lít.

Sau khi cá đẻ xong tiến hành thu trứng để ấp.

Một vài thông số đạt được khi cho cá đẻ trong vụ chính

Tỷ lệ cá đẻ đạt 96 – 100%.

Tỷ lệ trứng thụ tinh đạt 82 – 93%.

Tỷ lệ nở đạt 87 – 98%.

Ấp trứng

Dụng cụ ấp: Dụng cụ có thể là thau, bể xi măng… Dụng cụ phải vệ sinh sạch sẽ, đặt nơi thoáng mát dễ chăm sóc, quản lý. Có thể dùng dụng cụ cho cá đẻ để ấp cá nhưng phải thay 2/3 lượng nước cũ trong dụng cụ cho đẻ bằng nước mới đảm bảo chất lượng nước đạt yêu cầu kỹ thuật. Dụng cụ ấp trứngDụng cụ ấp trứng

Nước ấp trứng: Nước dùng để ấp trứng phải là nước sạch, được lắng lọc trước khi dùng ấp.

Mật độ ấp: Mật độ 3000 trứng/lít nước trong điều kiện nước tĩnh.

Mật độ 6000 trứng/lít nước trong điều kiện nước có sục khí.

Chăm sóc trứng: Khi có trứng hư (trứng có màu trắng đục) cẩn phải vớt bỏ, nên thay 1/3 – 1/2 lượng nước trong dụng cụ ấp.

Thời gian ấp: Ấp trứng trong điều kiện nhiệt độ 28 – 30oC, sau khoảng 18 – 20 giờ cá nở, 2 – 3 ngày sau khi cá nở chuyển đi ương.

Kỹ thuật ương cá bột thành cá giống

Cá rô đồng có thể ương trong ao đất, hồ trải bạt hoặc trong ruộng lúa.

Chuẩn bị ao ương

Diện tích: Ao hoặc ruộng ương có diện tích từ 200 – 1.000m2 hoặc lớn hơn.

Điều kiện ao ương:

– Ao phải chủ động cấp thoát nước khi cần. Mặt ao thoáng, bờ ao chắc chấn không có cây rậm (là nơi trú ẩn của các loài địch hại của cá).

– Trước khi thả cá ương, phải sên vét bùn đáy ao không nên để lớp bùn đáy quá dày, tốt nhất còn 15 – 20cm.

– Sửa dọn bờ bọng cho chắc chắn, lấp các lỗ mọi, hang hốc quanh ao.

– Bón vôi khắp ao, liều lượng 10 – 15 kg/100m2 ao để diệt trừ một số vi khuẩn gây bệnh cho cá và cải tạo nền đáy.

– Nếu có điều kiện nên bón vôi trên bờ ao để tránh phèn bị rửa trôi xuống ao khi trời mưa.

– Đối với các ao không có điều kiện tháo cạn nước cần dùng thuốc diệt cá để diệt cá tạp, cá dữ trong ao. Lượng dùng theo hướng dẫn trên bao bì.

– Bón phân:

Bón phân cho ao nhằm cung cấp chất dinh dưỡng để tạo nguồn thức ăn tự nhiên cho cá.

+ Phân hữu cơ (phân gà, vịt, heo) liều lượng bón từ 20 – 30kg/100m2.            ‘

Cách bón: Rải đều phàn khắp đáy ao trong lúc phơi ao. Bón phân xong mới lấy nước vào ao.

+ Phân vô cơ (urê, NPK) liều lượng bón khoảng 0,3 – 0,5kg/100m2.

Cách bón: Sau khi lấy nước vào ao đủ yêu cầu, bón phân vô cơ. Hoà tan phân vào nước và tạt đều khắp ao.

Sau khi lấy nước vào ao 1 – 2 ngày, tiến hành thả cá ương nuôi.

Khi lấy nước vào ao, nước phải được lọc qua lưới để không cho cá tạp, cá dữ và các sinh vật khác vào ao ương ăn hại cá và cạnh tranh thức ăn của cá.

Mật độ ương

Thả ương cá với mật dộ 400 – 600 con/m2.

Quản lý, chăm sóc

Cách thả cá bột

– Cá bột vận chuyển trong bao nylon:

Thả bao cá xuống ao 15 – 20 phút cho cân bằng nhiệt độ bên trong và bên ngoài bao, sau đó mở miệng bao; người thả cá đi lui về phía sau cho cá ra từ từ cho đến khi hết cá trong bao.

– Cá bột vận chuyển trong dụng cụ hở (thau, thùng) (nếu nơi sản xuất cá bột gần ao ương cá giống).

Thêm từ từ nước ngoài ao vào dụng cụ chứa cá, làm vài lần cho cá quen với nưóc ao mới, sau 10 – 15 phút chuyển thùng xuống ao, từ từ nghiêng thùng và đi lùi về phía sau cho cá ra ngoài đến khi hết cá trong thùng,

Thức ăn và cho ăn

– Từ ngày thứ 1 – 9 ngày đầu: cho cá ăn lòng đỏ trứng (gà, vịt) và bột đậu nành.

Khẩu phần tính cho 100.000 cá bột/ngày gồm:

4 lòng đỏ trứng + 400g bột đậu nành

Cách cho ăn: Lòng đỏ trứng luộc chín bóp nhuyễn, hoà tan trong nước cùng bột đậu nành. Tạt đều thức ăn khắp ao. Mỗi ngày cho cá ăn 3 lần vào: 7 giờ sáng, 11 giờ trưa, 5 giờ chiều.

– Từ ngày thứ 10 – 20: Cho cá ăn bột cá, cám và bột đậu nành.

Khẩu phần tính cho 100.000 cá/ngày gồm: 300g đậu nành + 300g cám + 300g bột cá.

Cách cho ăn: Trộn đều 3 loại thức ăn trên sau đó rải đều trên mặt ao; ngày cho ăn 3 lần.

– Từ ngày thứ 21 – 30: Cho ăn cám mịn và bột cá.

Khẩu phần tính cho 100.000 cá/ngày gồm: 800g cám mịn + 800g bột cá.

Cách cho ăn: Trộn đều rải khắp ao cho cá ăn, hoặc cho cá ăn trong các sàn đặt xung quanh ao.

– Ngày thứ 31 – 60: Thức ăn cho cá được phối trộn gồm: 50% cám trộn với 50% bột cá. Lượng cho ăn bằng 10 – 15% khối lượng đàn cá trong ao ương. Cho cá ăn trong sàn, hoặc rải đều trong ao.

Chú ý: Thức ăn nên trộn thêm vitamin C liều lượng 30 – 40mg/kg thức ăn

Chăm sóc, quản lý ao ương

Trong quá trình ương, hạn chế thay nước. Tuy nhiên khi thấy nước ao dơ hoặc có điều kiện, nên thay nước để kích thích hoạt động bắt mồi của cá.

Hàng ngày trước khi cho ăn phải vệ sinh sàn ăn và kiểm tra lượng thức ăn còn lại để tăng giảm hợp lý tránh tình trạng dư thừa làm thối nước hoặc thiếu thức ăn cá sẽ sát hại lẫn nhau.

Đảm bảo đủ số lượng và chất lượng thức ăn giúp cá mau lớn và đạt tỷ lệ sống cao.

Thu hoạch cá giống

Nếu thực hiện đúng các yêu cầu kỹ thuật thì sau 50 – 60 ngày ương nuôi cá sẽ đạt tỷ lệ sống từ cá bột lên cá giống là 20 – 33% và cỡ cá thu hoạch đạt 600 con/kg cá giống.

Trung tâm Khuyến ngư Tiền Giang

0