Nuôi dưỡng vịt sinh sản
Điều kiện khí hậu Tạo điều kiện khí hậu thích hợp cho vịt sinh sản. Nhiệt độ thích hợp nhất đối với vịt đẻ là 16 – 24ºC và ẩm độ là 60 – 70%. Chuồng nuôi và ổ đẻ phải luôn khô ráo và sạch sẽ. Chuồng nuôi và sân chơi Nếu có điều kiện thì nên có chuồng riêng cho giai đoạn vịt sinh sản, chuồng ...
Điều kiện khí hậu
Tạo điều kiện khí hậu thích hợp cho vịt sinh sản. Nhiệt độ thích hợp nhất đối với vịt đẻ là 16 – 24ºC và ẩm độ là 60 – 70%. Chuồng nuôi và ổ đẻ phải luôn khô ráo và sạch sẽ.
Chuồng nuôi và sân chơi
Nếu có điều kiện thì nên có chuồng riêng cho giai đoạn vịt sinh sản, chuồng trại làm tương tự giai đoạn nuôi vịt hậu bị, không nên làm chuồng gần đường đi, tránh những nơi có tác động âm thanh, ánh sáng mạnh và đột ngột. Phải trang bị thêm những ổ cho vịt đẻ, có thể làm bằng gỗ kích thước 35cm x 35cm x 35cm, hoặc làm bằng những sảo tre lót rơm rạ hoặc quận tròn bằng rơm.
Sân chơi phải bằng phẳng, bằng cát, bãi cỏ bê tông. Sân chơi dốc ra ngoài đổ thoát nước, dọc sân chơi nên có cây bóng mát để chắn gió và che nắng.
Song song với chuồng là máng uống nước có tấm ngăn tránh vịt vào bơi, phải thường xuyên thay nước.
Diện tích chuồng trại cần 3 – 4 con/m², nếu nuôi nhốt kết hợp với chăn thả ở vườn cây thì cứ 1 diện tích chuồng cần tối thiểu 2 diện tích sân chơi và 3 diện tích chăn thả. Nếu nuôi nhốt thì 1 diện tích chuồng nuôi cần tối thiểu 3 diện tích sân chơi. Nếu mật độ cao quá làm giảm năng suất đẻ trứng và tiểu khí hậu chuồng nuôi xấu đi. Nhưng nếu mật độ thấp sẽ không kinh tế khi sử dụng chuồng trại.
Ánh sáng và chế độ chiếu sáng
Trong suốt giai đoan vịt đẻ cần thời gian chiếu sáng mỗi ngày 16 – 18 giờ. Thời gian chiếu sáng không đảm bảo sẽ làm giảm năng suất trứng. Cường độ chiếu sáng là 5W/m².
Cung cấp nước
Nhu cầu nước uống cần cho vịt giai đoạn sinh sản từ 0,6 – 0,7 lít/con/ngày. Phải sử dụng nước sạch và đủ nước. Mùa Hè phải che máng uống, tránh để vịt uống nước nóng.
Thức ăn và chế độ chăm sóc
Yêu cầu dinh dưỡng cho mỗi kg thức ăn của vịt đẻ:
Vịt chuyên thịt CV Super M, vịt chuyên trứng CV2000 thức ăn phải đạt: 18 – 19% đạm thô và năng lượng 2700 kcal.
Vịt chuyên trứng Khaki Campbell, vịt cỏ và vịt kiêm dụng thức ăn phải đạt: 17 – 18% đạm thô và năng lượng 2700 kcal.
Chuyển từ thức ăn vịt hậu bị sang thức ăn vịt đẻ được tiến hành 2 tuần trước khi vịt đẻ và tăng lượng thức ăn lên 10%, khi vịt đẻ quả trứng đầu tiên tăng lượng thức ăn lên 15%. Khi đàn đẻ 5% tăng dần lượng thức ăn sao cho 7 ngày sau trở đi vịt ăn tự do theo nhu cầu ở ban ngày. Phải đổ thức ăn làm nhiều lần trong ngày để thức ăn không bị tồn đọng ở máng ăn. Phải cho ăn ở vị trí cố định. Thức ăn phải đảm bảo chất lữợng, máng ăn phải để trong chuồng nuôi, nếu đế ngoài vườn phải che máng ăn tránh mưa và sương làm mốc thức ăn; nơi nhốt vịt, nơi cho ăn phải ổn định, sạch sẽ và đủ nước uống. Ở tất cả các giai đoạn của vịt, dù thức ăn tận dụng sẵn có của địa phương nhưng phải đảm bảo chất lượng không bị ôi chua, mốc vì vịt rất mẫn cảm với độc tố của nấm mốc gây chết hoặc ảnh hưởng đến năng suất của vịt.
Vịt nuôi trên khô trong chuồng hoặc thả ngoài vườn cây phải lưu ý vệ sinh sân chơi luôn sạch sẽ, không bị nhiễm bẩn, vườn không có vũng nước đọng để khi vịt giao phối xong thì gai giao cấu vẫn bình thường, không bị nhiễm bẩn, do đó tỷ lệ hao hụt con đực ít hoặc không.
Thu nhặt trứng
Chất độn ổ đẻ phải được bổ sung thường xuyên vào các vị trí của ổ đẻ, suốt giai đoạn vịt đẻ chỉ cần bổ sung không cần thay độn chuồng. Vịt đẻ tập trung vào thời gian 3 – 5 giờ sáng hàng ngày, vì vậy trứng được thu nhặt vào buổi sáng từ 6 – 7 giờ. Sau khi nhai trứng, nếu trứng bẩn phải rửa bằng thuốc sát trùng hoặc xông sát trùng, sau đó trứng đẻ ấp được đưa vào bảo quản. Nếu không có kho lạnh thì bảo quản bằng than hoa.
Kiểm tra sức khoẻ đàn vịt
Hàng ngày, buổi sáng kiểm tra tình hình đàn vịt nếu có sự thay đổi khác thường báo cho thú y xử lý.
Trong giai đoan vịt sinh sản cần loại những con vịt quay lông (rụng lông ống ở cánh và đuôi) vì những con đó năng suất trứng rất thấp, khi ở thời điểm thav lông thì không sinh sản.