23/05/2018, 15:12

Yêu cầu chăn nuôi lợn đực giống

Bài viết giúp bạn đọc nhớ được các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, các đặc điểm lựa chọn lợn đực làm giống; Nêu được nhu cầu các chất dinh dưỡng của lợn đực giống; thực hiện được các biện pháp nuôi dưỡng, chăm sóc, sử dụng, vệ sinh và phòng dịch cho lợn đực giống. CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT Khả ...

Bài viết giúp bạn đọc nhớ được các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, các đặc điểm lựa chọn lợn đực làm giống; Nêu được nhu cầu các chất dinh dưỡng của lợn đực giống; thực hiện được các biện pháp nuôi dưỡng, chăm sóc, sử dụng, vệ sinh và phòng dịch cho lợn đực giống.

CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT

Khả năng tăng trọng

Tuỳ theo giống

Lợn Móng cái: Khả năng tăng trọng 350 g/ngày, tiêu tốn thức ăn: 4 kg/1 kg tăng trọng.

Lợn Ngoại: Khả năng tăng trọng: 700 g/ngày, tiêu tốn thức ăn: < 3 kg/kg tăng trọng

– Lợn ngoại: 8 tháng tuổi phải đạt 90 – 100 kg

– Lợn lai: 6 tháng tuổi phải đạt 70 kg

– Lợn nội 5 tháng tuổi : phải đạt 30 kg.

Chất lượng tinh dịch

– Thể tích tinh dịch (V):

+ Lợn nội: 80 – 150 ml/lần

+ Lợn ngoại: 250 – 300 ml/lần

– Hoạt lực của tinh trùng (A): được đánh giá bằng tỷ lệ phân trăm tinh trùng tiến thẳng so với tổng số tinh trùng quan sát được: A ≥ 0,7 (≥70%). Nếu hoạt lực của tinh trùng dưới 70% thì tỷ lệ thụ thai sẽ thấp, không nên sử dụng.

– Nồng độ (C): lợn nội: 80 – 100 triệu/1ml; lợn ngoại: 170 – 250 triệu tinh trùng/ml

– Tỷ lệ kỳ hình: là những tinh trùng có hình dạng khác thường so với những tinh trùng bình thường ( 5 – 10%).

Số lượng nái/đực phụ trách

– Nhẩy trực tiếp: 50 nái/1 lợn đực giống

– Thụ tinh nhân tạo: 300 – 500 nái/1 đực giống trở lên

Thời hạn sử dụng: 3 năm

Khả năng phối giống cho lợn nái cơ bản phải đạt

– Tỷ lệ phối giống: 80%

– Số con đẻ ra: 8 – 10 con/lứa.

– Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa đạt 90%.

Ngoài ra cần chú ý đến tốc độ tăng trọng, tỷ lệ nạc và độ dày mỡ lưng 3 cm.

CHỌN LỌC LỢN ĐỰC ĐỂ LÀM GIỐNG

Chọn lọc tổ tiên

– Xem xét ông bà, bố mẹ, anh chị của lợn đực đó có đủ tiêu chuẩn làm giống hay không: Số con đẻ ra/lứa, khả năng tăng trọng, tiêu tốn thức ăn, tỷ lệ nuôi sống, phẩm chất tinh dịch …v.v..

Chọn lọc đời sau

– Xem xét các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của đời sau: con gái, con trai, cháu của lợn đực giống đó.

Chọn lọc bản thân

– Chọn con của những con nái từ lứa thứ 4 đến lứa thứ 7 và mỗi đàn chỉ chọn 1 – 2 con.

lon duc giong

– Ngoại hình: chọn những con có đặc điểm ngoại hình đặc trưng cho từng phẩm giống.

Chọn những con khoẻ mạnh, hiền lành, có tính hăng tốt. Kết cấu ngoại hình chắc chắn, đầu cổ kết hợp tốt, không có ngấn vai đai cổ.

– Chọn những con có lông da bóng mượt, mình dài, bụng gọn, và đặc biệt phải chọn những con có bốn chân thẳng, chắc và khoẻ, không đi bàn để có thể nhảy giá hoặc lợn nái tốt .

Có 12 – 14 vú trở lên, khoảng cách các núm vú cách đều nhau, núm vú to nổi rõ, không có vú lép, vú kẹ. Hai bên vú lộ rõ, cân đối.

Phải chọn con có hai hòn cà nổi rõ, cân đối, không chọn con có dịch hoàn ẩn.

Giai đoạn sử dụng phải có năng lực phối giống tốt.

Tiêu tốn thức ăn thấp: 3,2 – 3,5 kg thức ăn/1 kg tăng trọng.

Lợn phàm ăn, chịu đựng tốt với điều kiện khí hậu không mắc bệnh truyền nhiễm.

* Đặc điểm sinh lý của lợn đực giống:

Lợn đực có giống có quá trình dị hoá lớn hơn quá trình đồng hoá:

+ Trong suốt quá trình hoạt động sinh dục thì hai hòn dịch hoàn luôn sản xuất ra tinh trùng, số lượng tinh dịch nhiều hơn các loài gia súc khác.

Lợn đực giống nội đạt 80 – 150 ml tinh dịch/lần xuất.

Lợn ngoại đạt 250 – 300 ml tinh dịch/lần xuất

Bò chỉ đạt 3 – 5 ml/lần xuất tinh

+ Thần kinh của lợn đực giống luôn luôn hưng phấn và rất mẫn cảm, chỉ một kích thích nhỏ của con cái cũng gây cho con đực một tác động lớn.

Vận dụng hiểu biết này để xây dựng chuồng trại lợn đực giống cách xa khu chuồng lợn cái. Chuồng lợn đực đặt ở đầu hướng gió và chuồng lợn cái đặt ở cuối hướng gió.

NHU CẦU DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHO LỢN ĐỰC GIỐNG

Nhu cầu về dinh dưỡng

Nhu cầu về protein

Mức protein cung cấp cho lợn đực giống tuỳ theo tuổi và giống.

– Nhu cầu protein thô (Pr thô) trong khẩu phẩn ăn của lợn đực ngoại cần đảm bảo:

+ Từ 20 – 60 kg cần 18% Pr thô

+ Từ 70 – 100 kg cần 16% Pr thô

+ Từ 100 kg trở lên cần 15% Pr thô

– Nhu cầu protein thô trong khẩu phần đối với lợn đực nội cần 14 – 15% Pr thô

Protein là thành phần quan trọng tạo nên mọi cơ quan trong cơ thể, là thành phần tạo nên tinh dịch và tinh trùng.

Nếu thiếu protein trong khẩu phần ăn thì mật độ, hoạt lực, và sức đề kháng của tinh trùng giảm và ngược lại. Mặt khác nếu thiếu Pr còn làm cho lợn chóng béo, ảnh hưởng đến khả năng nhảy giá của lợn đực giống.

Nhu cầu về khoáng

– Các chất khoáng như Ca, P cũng là thành phần cấu tạo của tinh dịch. Nếu thiếu Ca và P thì tinh trùng phát dục không hoàn toàn, tỷ lệ kỳ hình cao, sức hoạt động yếu. Thiếu Ca và P còn làm cho con vật còi cọc,xương xốp và dễ gãy, bại liệt.

– Nhu cầu Ca và P: Khi cung cấp Ca, P cho lợn đực giống cần chú ý cả về sốlượng và tỷ lệ Ca/P. Trong khẩu phần ăn của lợn đực giống cần đảm bảo 0,75% Ca; 0,6% P.

– Tỷ lệ Ca/P thích hợp: 1,2 – 1,8.

Nhu cầu về vitamin

– Vitamin A: 5000UI/kg TĂ

– Vitamin D: 300 UI/kg TĂ

– Vitamin E: 20 mg/kg TĂ

– Vitamin B: 100 mg/kg TĂ. Nhu cầu dinh dường cho lợn đực giống cao sảnNhu cầu dinh dường cho lợn đực giống cao sản

(Các giống lợn yorshire, Landrace, Duroc …)

(Nguồn: Cẩm nang chăn nuôi gia súc- gia cầm, tập I, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội 2002)

Tiêu chuẩn dinh dưỡng thức ăn hỗn hợp lợn (TCVN 1547-1994)Tiêu chuẩn dinh dưỡng thức ăn hỗn hợp lợn (TCVN 1547-1994)

Thức ăn và cách cho ăn

Thức ăn

– Thức ăn cho lợn đực giống có thể dùng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh. Cũng có thể dùng thức ăn đậm đặc để trộn thức ăn tinh bột hoặc mua nguyên liệu để tự phối trộn. Công thức phối hợp khẩu phần ăn cho lợn đực giốngCông thức phối hợp khẩu phần ăn cho lợn đực giống

(Nguồn: Giáo trình Chăn nuôi lợn, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, 1999)

– Phối hợp khẩu phần: Thức ăn tinh phải cao hơn thô xanh. Cần tránh cho lợn đực giống ăn thức ăn thô xanh vì gây bụng quá xệ, ảnh hưởng đến năng lực phối giống. Thức ăn phải chế biến tốt, cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu.

Thức ăn tinh hỗn hợp: 70 – 80%

Thức ăn thô xanh: 10 – 13%

Thóc mầm: 7 – 8%

Củ quả: 1 – 2%

Ca/P phải đảm bảo: 1,2 -> 1,4/l Khẩu phần ăn của lợn đực giốngKhẩu phần ăn của lợn đực giống

Cách cho lợn ăn

– Kỹ thuật cho ăn: đảm bảo cho lợn đực giống ăn đúng giờ, đúng bữa đúng tiêu chuẩn qui định. Yêu cầu cho ăn thức ăn ướt và cho ăn không quá no.

Cho ăn thức ăn tinh trước, thức ăn thô xanh sau. Cho uống nước sạch đầy đủ theo nhu cầu.

Số bữa ăn/ngày: đực non: 3 bữa/ngày ; đực trưởng thành: 2 bữa/ngày

Khi lợn đạt 80 – 90 kg lúc 7 – 8 tháng tuổi cho ăn hạn chế với lượng bằng 70% khẩu phần và tỷ lệ Pr thô 14%. Hạn chế khẩu phần để tránh lợn không béo, nhưng vẫn tăng trọng cao và tránh lãng phí thức ăn.

– Những ngày lấy tinh hoặc phối giống cho lợn đực ăn thêm 0,5 kg giá đỗ hoặc thóc mầm/ngày.

– Sau mỗi lần phối giống bổ sung 1 – 2 quả trứng gà/ngày.

CHUỒNG TRẠI VÀ KỸ THUẬT CHĂM SÓC QUẢN LÝ ĐỰC GIỐNG

Chuồng trại

– Yêu cầu thoáng mát về mùa hè, khô dáo và ấm áp về mùa đông.

– Độ ẩm chuồng nuôi thích hợp từ 70 – 80%.

– Nhiệt độ chuồng nuôi: 18 – 20ºC

– Nền chuồng bền chắc, cao hơn mặt đất từ 0,3-0,4 m. Độ dốc: 2%

– Hướng chuồng : nếu chuồng một dãy mặt trước hướng Đông – Nam. Nếu chuồng hai dãy xây theo hướng Nam – Bắc.

– Diện tích chuồng: lợn nội: 5 m²/con ; Ngoại: 7 m²/con

– Sân chơi: lợn nội: 7 m²/con. Lợn ngoại: 9 m²/con.

+ Chuồng có sân chơi hướng Đông dùng nuôi lợn con, nái nuôi con và nái có chửa.

+ Chuồng có sân chơi hướng Tây dùng nuôi nái tách con, nái tơ và nuôi lợn thịt.

– Chuồng lợn đực nên xây theo kiểu một dãy.

– Yêu cầu nhốt mỗi con một ô. Chiều cao tường từ 1 – 1,5m, mặt tường phải nhẵn.

Chăm sóc

Vận động

– Mùa hè cho vận động vào buổi sáng.

– Mùa đông cho vận động cả sáng và chiều lúc thời tiết tốt. Có thể cho vận động tự do hoặc vận động cưỡng bức. Thời gian chuẩn bị vào lúc phối giống với đực non cần tăng cường cho vận động.

Chú ý: không cho vận động vào lúc thời tiết quá nóng hoặc quá lạnh. Trước khi cho vận động cần kiểm tra tình hình sức khoẻ của lợn đực giống và tình trạng trên đồng cỏ, sân vận động. Sau khi vận động không cho lợn ăn ngay, cho nghỉ 30 phút  đến 1 giờ mới cho ăn hoặc tắm rửa. Không lấy tinh ngay sau khi tắm.

Tắm chải

– Thường xuyên tắm chải cho lợn đực giống. Mùa hè thì tắm chải, mùa đông chỉ nên chải cho lợn.

– Tắm chải có tác dụng giúp cho quá trình thải nhiệt, điều hoà thân nhiệt, kích thích tuần hoàn máu, tăng quá trình trao đổi chất, từ đó giúp lợn ăn ngon, có sức khoẻ tốt hơn, làm sạch bên ngoài da giảm được các bệnh ngoài ra của lợn.

Chăm sóc móng chân cho lợn đực giống

Lợn đực rất dễ bị hà móng, thối móng nhất là với giống lợn Landrace cần phải chống bằng cách đặt một hố cát hoặc nếu có CuSO4 để lợn ngâm chân.

Định kỳ cân trọng lượng

Cân để biết sự thay đổi trọng lượng, giúp cho kiểm tra chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, chế độ sử dụng có hợp lý hay không.

Yêu cầu: đực non phải tăng trọng, đực trưởng thành và đực già ít nhất là trọng lượng không thay đổi.

Định kỳ kiểm tra phẩm chất tinh dịch

Phẩm chất tinh dịch của lợn đực giống được đánh giá bằng chỉ tiêu tổng hợp VAC (triệu tinh trùng tiến thẳng/1 lần lấy tinh)

– Kiểm tra về nồng độ tinh trùng/ml tinh dịch (C)

– Kiểm tra hoạt lực tinh trùng (A).

– Kiểm tra lượng tinh dịch/lần xuất (V).

– Kiểm tra tỷ lệ kỳ hình (K)

CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG

Tuổi sử dụng

– Đực nội: 5 tháng tuổi : khối lượng (P) đạt 30 kg

– Đực lai: 6 tháng tuổi: khối lượng đạt 70 kg

– Đực ngoại: 8 tháng tuổi: khối lượng đạt 90 kg.

Thời hạn sử dụng

– Thời hạn sử dụng lợn đực giống thường 3 năm.

– Nếu sử dụng lợn đực giống kéo dài thì dễ bị đồng huyết, chất lượng tinh dịch giảm.

Chế độ sử dụng

– Tốt nhất nên sử dụng 3 ngày lấy tinh hoặc phối giống một lần.

– Đối với lợn đực dưới 1 năm tuổi: 1 tuần không quá 2 lần.

– Đối với lợn đực trên 2 năm tuổi: 1 tuần không quá 4 lần.

Chú ý: khi không có nhu cầu về tinh dịch để phối cho lợn nái thì vẫn phải lấy tinh để duy trì phản xạ cho đực giống

Chế độ quản lý

– Phải quản lý chặt chẽ đàn đực giống

– Có hệ thống sổ sách ghi chép thường xuyên, khách quan chính xác.

VỆ SINH PHÒNG BỆNH

Vệ sinh chuồng trại và máng ăn, máng uống

– Chuồng trại và máng ăn, máng uống phải được quét dọn hàng ngày, không để thức ăn trong máng ăn.

– Cho ăn thức ăn tốt, không ôi mốc, uống nước sạch.

– Hàng tháng tiến hành tẩy uế chuồng trại bằng nước vôi 20% nền và tường chuồng.

– Phân và nước tiểu phải hót vào chỗ chứa phân, nước tiểu và nước rửa chuồng phải cho vào bể lắng lọc tránh giun sán.

Tiêm phòng bằng vacxin

– Định kỳ tiêm phòng vacxin cho lợn đực giống từ 3 – 6 tháng một lần.

– Cấm người lạ vào chuồng trại, hạn chế tham quan.

– Điều trị kịp thời những lợn mắc bệnh. Loại thải kịp thời những lợn mắc bệnh truyền nhiễm.

0