Chọn giống hươu nai để nuôi
Bài viết trình bày được đặc điểm các giống hươu, nai nuôi và cách nhận dạng, phân loại, đánh giá được các giống hươu, nai. Đặc điểm các giống hươu, nai Đặc điểm các giống hươu đang nuôi ở Việt Nam Hươu vàng Hươu vàng có tầm vóc nhỏ, chậm chạp. Trọng lượng từ 35 – 45 kg, cao vây từ 66 – 74 ...
Bài viết trình bày được đặc điểm các giống hươu, nai nuôi và cách nhận dạng, phân loại, đánh giá được các giống hươu, nai.
Đặc điểm các giống hươu, nai
Đặc điểm các giống hươu đang nuôi ở Việt Nam
Hươu vàng
Hươu vàng có tầm vóc nhỏ, chậm chạp. Trọng lượng từ 35 – 45 kg, cao vây từ 66 – 74 cm, sừng dài 37 – 50 cm. Lông da mầu vàng nâu hay màu hạt dẻ. Ngực, bên trong đùi và bụng có mầu trắng sáng hơn. Thân hình cân đối, đầu ngắn, mắt to trong sáng, tai ngắn, cổ dài vừa phải. Ngực to tròn và sâu, nhất là ở những con đực. Đuôi ngắn, lông phần trên có mầu hạt dẻ nhưng phần dưới có mầu trắng. Hươu có 4 chân ngắn thon, mảnh. Hình dáng thấp so với cấu trúc cơ thể con vật nhưng chắc chắn. Hươu vàng có mầu sắc lông thay đổi theo mùa: Từ mầu hạt dẻ nhạt đến mầu nâu bóng mượt rồi đến nâu sẫm (mùa đông), Hươu cái có mầu nhạt hơn con đực. Hươu vàng mỗi năm một lần, thời gian thay lông từ tháng 1 đến tháng 5. Trong thời gian thay lông lông xù lên và rụng từng đám lởm chởm không đều. Việc thay lông diễn ra đầu tiên ở vai, đùi, lưng và toàn thân. Hươu vàng
Con đực thường thay lông sớm hơn con cái. Trong mùa động dục con đực có mầu lông sẫm bóng toàn thân, và nhất là ở mặt ngoài của 4 chân.
Mầu lông của Hươu con mới đẻ ra rất đặc biệt, trên mình có từ 80 – 120 đốm trắng nhỏ như hạt ngô được gọi là “sao”. Sao tập trung chạy dọc theo sống lưng, còn những nơi khác ở mông, vai thì sao không theo hàng lối. Số sao trắng mờ dần và 4 đến 6 tháng không nhìn thấy sao nữa.
Hươu cà tông
Hươu cà tông là loài Hươu to vừa phải, trọng lượng từ 60 – 80 kg. Chiều cao vây từ 100 – 114 cm, con Hươu trông hình dáng cao hơn so với cấu trúc cơ thể.
Hươu cà tông cũng có mầu sắc lông thay đổi theo mùa, mùa hè lông có mầu vàng sáng bóng, mùa đông lông vàng sẫm. Lông thô và dài vào mùa đông nhưng ngắn hơn vào mùa hè. Hươu cái có mầu nhạt hơn Hươu đực. Mầu sắc lông ở vùng bụng, háng, bẹn, dưới cằm và ở mút đuôi có mầu lông trắng hơn. Hươu thay lông từ tháng 1 đến tháng 5.
Hươu cà tông con mới đẻ ra cũng có đốm trắng mờ, sau đó đốm dần dần mờ đi sau khoảng thời gian 3 đến 4 tháng không nhìn thấy đốm nữa.
Hươu cà tông có đầu nhỏ, cổ dài thon nhỏ, đầu và cổ kết hợp tốt, tai dài nhọn và cử động rất linh hoạt.
Hươu sao
Hươu sao có trọng lượng cơ thể 60 – 80 kg. Thân hình nhẹ nhàng, uyển chuyển, cân đối. Chân dài mảnh, mắt to, cổ dài. Mắt to mí mắt dưới có điểm đen nhỏ thường gọi là “mắt đêm”. Bộ lông thay đổi theo mùa từ xám nâu hạt dẻ đến hung vàng bóng đậm, con cái màu nhạt hơn. Trên nền vàng có những đốm trắng gọi là sao. Hươu có 6 – 8 hàng chấm trắng xếp dọc theo hai bên thân, các nơi khác xếp hàng không rõ rệt. Có vệt lông mầu xám kéo dài từ gáy dọc theo sống lưng.
Bụng màu vàng nhạt. Bốn chân màu vàng xám, không có đốm trắng (sao). Đuôi ngắn, phía trên vàng xám, phía đuôi trắng, mút đuôi có túm lông trắng. Con đực có sừng 2 – 4 nhánh, nhỏ hơn sừng nai. Hươu sao
Đặc điểm các giống nai đang nuôi ở Việt Nam
Nai thuộc loài lớn trong họ Hươu, Nai, có trọng lượng từ 80 – 220 kg, Cao vây từ 100 – 140 cm, con vật cao to vững chắc.
Nai có lông da mầu nâu đen, có mầu nâu nhạt hơn ở phần dưới cằm, phía trong chân, giữa hai mông và phần dưới đuôi. Bộ lông dầy và sáng hơn vào mùa lạnh, nhưng mùa nóng nhiều lông rụng nên nhìn những con Nai có mầu tối hơn. Nai cái và Nai con có mầu sắc lông da nhạt hơn con đực. Nai có hiện tương thay lông hàng năm từ tháng 1 đến tháng 5. Trước khi thay lông, bộ lông cũ mùa đông bạc mầu đi rõ rệt, trở nên xơ xác và dòn. Đồng thời sự thay lông diễn ra thành từng đám nham nhở, trông con vật rất xấu và gầy đi nhiều.
Nai có mắt to trong sáng, tuyến lệ rất phát triển. Khi trong đàn Nai có con động dục thì Nai đực có tuyến lệ chảy xệ xuống trông rất rõ. Các giống nai
Các giống hươu, nai trên thế giới
Hươu Daman– Hươu Daman: Là giống hươu ôn đới nhiều màu, ở Australia được nuôi nhiều nhất, đã được nuôi thương phẩm. Hươu có tầm vóc bé, con cái nặng 40 – 45 kg, con đực nặng 90 – 130 kg.
– Hươu Đỏ: Có nhiều ở Australia, Hươu có màu đỏ sẫm. Con cái nặng 90 -120kg, con đực nặng 220 – 320 kg. Dễ nuôi và thuần tính.
– Hươu Rusa: Thuộc nhóm Hươu nhiệt đới. Kích thước trung bình. Hươu cái nặng: 50 – 90 kg. Huơu đực nặng 100 – 130 kg. Màu nâu đỏ – màu nâu đen.
Có hai dòng phụ: Javan và Molucan. Hươu Rusa
– Hươu Trung Quốc: Cao 50 – 55 cm, con đực nặng 11 – 14 kg, con cái nặng 8 – 11 kg. Có răng nanh phát triển. Hươu Trung Quốc (trái con đực, phải con cái)
– Hươu Roe: Là giống hươu nước Anh có từ 400.000 năm trước công nguyên.
Hươu có màu lông nâu thẫm đến nâu than, cao 60 – 75 cm, con đực nặng 24 – 30 kg, con cái nặng 4 – 6 kg. Hươu Roe
– Hươu Muntjac: có ở rừng Việt – Lào, cao 43 – 46 cm, nặng 11 – 16 kg. Hươu Muntjac
– Hươu Trục: Hươu Trục
Có nguồn gốc ở Ấn Độ, Srilanka. Hươu có lông nâu đỏ có chấm trắng. Sừng dài 75 – 100 cm, cao 1 m
– Hươu đuôi trắng: Có ở Mỹ Hươu đuôi trắng
– Nai: Được nuôi ở nhiều nước, con đực nặng 300 kg, cao 150 cm. Sừng dài 9 – 95 cm. Sống 16 – 20 năm tuổi. Phối giống vào tháng 10 đến tháng 11, chửa 6 tháng. nai
Nai sừng tấm thuộc dòng Hươu ôn đới, là một dòng của Hươu đỏ. Có mấy dòng phụ. Thân hình to lớn. Trọng lượng con cái là 160 – 250 kg và con đực là 350 – 500 kg. Màu lông giống hươu đỏ lông màu trắng kem ở vùng mông và đuôi.
Nai sừng tấmCác tiêu chí chọn giống hươu, nai để nuôi
– Có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể.
– Ngoại hình cân đối, màu lông đặc trưng cho dòng giống.
– Sinh trưởng phát triển tốt, bốn chân thẳng, bộ phân sinh dục phát triển tốt.
– Hươu đực có khả năng cho nhung nhiều, con cái đẻ 1 lứa/năm, mỗi lứa đẻ từ 1 – 2 con.
– Thích nghi với điều kiện thời tiết khí hậu nước ta và dễ thuần hóa.
Chọn giống hươu, nai để nuôi
– Căn cứ vào các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của từng loại hươu mà quyết định xác định giống hươu nào để nuôi cho phù hợp với điều kiện kinh tế, trình độ kỹ thuật và yêu cầu của thị trường.
– Căn cứ vào khả năng thuần hóa và sự thích nghi của các giống hươu.
– Xác định khả năng sản xuất (sinh trưởng, sinh sản, tạo nhung…) của các giống hươu để lựa chọn giống nuôi cho phù hợp.
Chú ý: Ở việt Nam hiện đang có giống hươu sao và giống nai da nâu đen được bà con chọn nuôi nhiều và đem lại hiệu quả kinh tế cao