Văn bia đề danh tiến sĩ khoa thi hội năm Mậu Thân niên hiệu Tự Đức năm thứ 1 (1848)
Ban đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân 2 người NGUYỄN KHẮC CẦN 阮克勤 1 , Cử nhân, Hội nguyên, người thôn Trung Hà tổng Bính Quán huyện Yên Lạc phủ Vĩnh Tường tỉnh Sơn Tây, sinh năm Đinh Sửu, thi đỗ năm 32 tuổi. [ BÙI THỨC KIÊN 裴式堅 2 , Cử nhân, người xã Yên ...
Ban đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân2 người
NGUYỄN KHẮC CẦN 阮克勤1, Cử nhân, Hội nguyên, người thôn Trung Hà tổng Bính Quán huyện Yên Lạc phủ Vĩnh Tường tỉnh Sơn Tây, sinh năm Đinh Sửu, thi đỗ năm 32 tuổi.
[BÙI THỨC KIÊN 裴式堅2, Cử nhân, người xã Yên Đồng tổng Việt Yên huyện La Sơn phủ Đức Thọ tỉnh Hà Tĩnh, sinh năm Quý Dậu, thi đỗ năm 36 tuổi].
Ban đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân6 người
NGUYỄN ĐĂNG HÀNH阮登洐3, Cử nhân, người xã Phù Chính tổng Thủy Liên huyện Lệ Thủy phủ Quảng Ninh tỉnh Quảng Bình, sinh năm Quý Mùi, thi đỗ năm 26 tuổi.
NGUYỄN HINH 阮馨4, Cử nhân, người thôn [...] Ngoại xã Văn Giáp tổng Thượng Hồng huyện Thượng Phúc phủ Thường Tín tỉnh Hà Nội, sinh năm Tân Mùi, thi đỗ năm 28 tuổi.
ĐẶNG TRẦN CHUYÊN 鄧陳顓5, Cử nhân, người xã Ngọc Than tổng Thạch Thán huyện Yên Sơn phủ Quốc Oai tỉnh Sơn Tây, sinh năm Mậu Dần, thi đỗ năm 31 tuổi.
ĐỖ THÚC TĨNH 杜叔靜6, Cử nhân, người xã La Châu tổng An Phước Thượng huyện Hòa Vang phủ Điện Bàn tỉnh Quảng Nam, sinh năm Mậu Dần, thi đỗ năm 31 tuổi.
LÊ HỮU ĐỆ 黎有梯7, Cử nhân, người xã Cổ Hiền tổng Trung Cần huyện Phong Lộc phủ Quảng Ninh tỉnh Quảng Bình, sinh năm Đinh Hợi, thi đỗ năm 22 tuổi.
VŨ XUÂN XÁN 武春燦8, Cử nhân, người Nam Giáp xã Hòa Luật tổng Thủy Liên huyện Lệ Thủy phủ Quảng Ninh tỉnh Quảng Bình, sinh năm Tân Tị, thi đỗ năm 28 tuổi.
Bia khắc ngày lành tháng 7 niên hiệu Tự Đức năm thứ 1 (1848).
Chú thích:
1.Nguyễn Khắc Cần (1817-1876) người thôn Trung Hà tổng Bính Quán huyện Yên Lạc phủ Vĩnh Tường tỉnh Sơn Tây (nay thuộc xã Trung Hà huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc). Cử nhân năm Nhâm Dần (1842). Ông giữ các chức quan, như Hàn lâm viện hàm Tu soạn sung làm việc tại Nội các, Đốc học Bắc Ninh, Tập hiền viện Thị giảng Học sĩ, Thự Án sát Quảng Bình, Quang lộc Tự khanh, Bố chánh Quảng Bình, Bang biện Sơn Tây, Bố chánh Thái Nguyên, Thự Tham tri Bộ Hình, Thự Tuần phủ Hà Nội, Tham tán quân vụ Đại thần Lạng Bình. Sau khi mất, ông được tặng hàm Thượng thư. Sau ông đổi là Nguyễn Mai.
2.Bùi Thức Kiên (1813-1892) người xã Yên Đồng tổng Việt Yên huyện La Sơn phủ Đức Thọ tỉnh Hà Tĩnh (nay thuộc xã Châu Phong huyện Đức Thọ tỉnh Hà Tĩnh). Cử nhân năm Canh Tý (1840). Ông giữ các chức quan, như Đốc học Bình Định, Phủ thừa phủ Thừa Thiên, Biện lý Bộ Lễ, Tuần phủ Hưng Yên, Tham tri Bộ Lễ, Tham tri Bộ Lại và Tham tri Bộ Hình, Thượng thư Bộ Lễ, Tổng đốc Hà Ninh. Vì để thành Hà Nội thất thủ, ông bị cách chức và bị đục tên ở bia Tiến sĩ. Sau khi mất, ông được truy phục hàm Thị lang và cho khắc lại tên ở bia Tiến sĩ.
3.Nguyễn Đăng Hành (1823-?) người xã Phù Chính tổng Thủy Liên huyện Lệ Thủy phủ Quảng Ninh tỉnh Quảng Bình (nay thuộc xã Hưng Thủy huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình). Cử nhân năm Quý Mão (1843). Ông giữ các chức quan, như Tập hiền viện hàm Biên tu, Tập hiền viện Thị độc, Án sát Quảng Ngãi, Hồng lô Tự khanh, Bố chánh Khánh Hoà, Thương biện Quân vụ các đạo phía Nam và sau chuyển ra Bắc kỳ. Sau khi mất, ông dược tặng hàm Bố chánh.
4.Nguyễn Hinh (1811-?) người thôn [...] Ngoại xã Văn Giáp tổng Thượng Hồng huyện Thượng Phúc phủ Thường Tín tỉnh Hà Nội (nay thuộc huyện Thường Tín tỉnh Hà Tây). Sự nghiệp của ông hiện chưa rõ.
5. Đặng Trần Chuyên (1818-?) hiệu là Mông Trai , người xã Ngọc Than tổng Thạch Thán huyện Yên Sơn phủ Quốc Oai tỉnh Sơn Tây (nay thuộc huyện Quốc Oai tỉnh Hà Tây). Cử nhân năm Đinh Mùi (1847). Ông giữ các chức quan, như Tri phủ Kiến Thụy, Giám sát Ngự sử, Hàn lâm viện Thị độc, Toản tu Quốc sử quán, Lang trung Bộ Hình, Án sát Bắc Ninh, hàm Quang lộc Tự khanh làm việc ở Bộ Hình, Bố chánh Quảng Bình, Tán lý quân thứ Hải An, Hữu Tham tri Bộ Lại, Tuần phủ Nam Định, Tổng đốc quan phòng Định Yên. Sau khi mất, ông được tặng chức Tổng đốc.
6. Đỗ Thúc Tĩnh (1818-1862) người xã La Châu tổng An Phước Thượng huyện Hòa Vang phủ Điện Bàn tỉnh Quảng Nam (nay thuộc xã Hòa Châu huyện Hòa Vang tỉnh Quang Nam). Cử nhân năm Bính Ngọ (1846). Ông giữ các chức quan, như Tri phủ Thiệu Hóa và Diên Khánh, Giám sát Ngự sử, Thự Thị độc, Viên ngoại lang Bộ Hình, Bố chánh Khánh Hòa, Tuần phủ Định Tường, hàm Thị lang Bộ Lại.
7.Lê Hữu Đệ (1827-?) người xã Cổ Hiền tổng Trung Cần huyện Phong Lộc phủ Quảng Ninh tỉnh Quảng Bình (nay thuộc xã Hàm Ninh huyện Quảng Ninh tỉnh Quảng Bình). Cử nhân năm Đinh Mùi (1847). Ông từng làm quan Ngự sử.
8.Vũ Xuân Xán (1821-?) người Nam Giáp xã Hoà Luật tổng Thủy Liên huyện Lệ Thủy phủ Quảng Ninh tỉnh Quảng Bình (nay thuộc xã Hưng Thủy huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình). Cử nhân năm Đinh Mùi (1847). Ông làm quan Thị độc Học sĩ, Thị lang Bộ Lại, hàm Thái thường tự Thiếu khanh.