Văn bia đề danh tiến sĩ khoa thi hội năm Bính Tuất niên hiệu Minh Mệnh năm thứ 7 (1826)
Ban đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân 2 người HOÀNG TẾ MỸ 黃濟美 1 , Cử nhân, người xã Đông Ngạc huyện Từ Liêm phủ Quốc Oai trấn Sơn Tây, sinh năm tân Mão, thi đỗ năm 32 tuổi. NGUYỄN HUY HỰU 阮輝佑 2 , Giám sinh, người xã Xuân Niễu huyện Tứ Kỳ phủ Ninh Giang trấn ...
Ban đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân 2 người
HOÀNG TẾ MỸ 黃濟美1,Cử nhân, người xã Đông Ngạc huyện Từ Liêm phủ Quốc Oai trấn Sơn Tây, sinh năm tân Mão, thi đỗ năm 32 tuổi.
NGUYỄN HUY HỰU 阮輝佑2,Giám sinh, người xã Xuân Niễu huyện Tứ Kỳ phủ Ninh Giang trấn Hải Dương, sinh năm Quý Mão, thi đỗ năm 44 tuổi.
Ban đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân8 người
PHAN THANH GIẢN 潘清蕑3,Cử nhân, người thôn An Thạnh Hòa huyện Vĩnh Bình phủ Định Viễn trấn Vĩnh Thanh, sinh năm Bính Thìn, thi đỗ năm 31 tuổi.
CHU VĂN NGHỊ 朱文議4, Cử nhân, người xã Yên Phụ huyện Yên Phong phủ Từ Sơn trấn Bắc Ninh, sinh năm Đinh Mùi, thi đỗ năm 40 tuổi.
VŨ [TÔNG] PHAN 武宗璠5,Cử nhân, người thôn Tự Tháp huyện Thọ Xương phủ Hoài Đức, sinh năm Giáp Tý, thi đỗ năm 23 tuổi.
TÔ TRÂN 蘇珍6, Cử nhân, người xã Xuân Cầu huyện Văn Giang phủ Thuận An, sinh năm Tân Hợi, thi đỗ năm 36 tuổi.
NGỤY KHẮC TUẦN 魏克循7, Cử nhân, người xã Xuân Viên huyện Nghi Xuân phủ Đức Thọ trấn Nghệ An, sinh năm Kỷ Mùi, thi đỗ năm 26 tuổi.
ĐẶNG VĂN KHẢI 鄧文啟8, Cử nhân, Hội nguyên, người xã Lộng Đình huyện Văn Giang phủ Thuận An trấn Bắc Ninh, sinh năm Giáp Dần, thi đỗ năm 33 tuổi.
VŨ THỜI MẪN 武時敏9, Cử nhân, người xã Hội Thống huyện Nghi Xuân phủ Đức Thọ trấn Nghệ An, sinh năm t Mão, thi đỗ năm 32 tuổi.
NGUYỄN VĂN THẮNG 阮文勝10, Cử nhân, người ở phường An Thái huyện Vĩnh Thuận phủ Hoài Đức, sinh năm Quý Hợi, thi đỗ năm 24 tuổi.
Bia truy khắc ngày lành tháng 3 niên hiệu Minh Mệnh năm thứ 12 (1831).
Chú thích:
1.Hoàng Tế Mỹ (1795-?) hiệu Phục Đình và tự là Thế Thúc, nguyên quán xã Đông Bình huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh (nay thuộc huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh). Sau gia đình di cư đến ở xã Đông Ngạc huyện Từ Liêm phủ Quốc Oai trấn Sơn Tây (nay là ở xã Đông Ngạc huyện Từ Liêm Tp. Hà Nội). Ông là con của Hoàng Nguyễn Thự và thi đỗ Cử nhân năm Ất Dậu niên hiệu Minh Mệnh thứ 6 (1825). Ông giữ các chức quan, như Án sát sứ Hải Dương, Bố chánh Hải Dương, Án sát sứ Cao Bằng, Hữu Thị lang Bộ Hình, Tham tri Bộ Hình và từng được cử làm Chánh sứ sang nhà Thanh (Trung Quốc). Sau khi mất, ông được tặng chức Thượng thư Bộ Lễ. Ông còn có tên là Hoàng Phạm Thanh .
2.Nguyễn Huy Hựu (1783-?) người xã Xuân Niễu huyện Tứ Kỳ phủ Ninh Giang trấn Hải Dương (nay thuộc huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương). Ông làm quan Đốc học.
3.Phan Thanh Giản (1796-1867) hiệu là Lương Khê,Ước Phu, biệt hiệu là Mai Xuyênvà tự là Tĩnh Bá và Đạm Nhưngười xã An Thạnh Hòa huyện Vĩnh Bình trấn Vĩnh Thạnh (nay thuộc huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre). Cử nhân năm Ất Dậu niên hiệu Minh Mệnh 6 (1825). Ông giữ các chức quan, như Hàn lâm viện Biên tu, Lang trung Bộ Hình, Tham hiệp Nghệ An, Thị lang Bộ Lễ, Hiệp trấn Ninh Bình, Viên ngoại lang Bộ Hộ, Hồng lô tự khanh, Đại lý tự khanh, Đại thần Viện Cơ mật, Lang trung Bộ Hộ, Thượng thư Bộ Hình, Thượng thư Bộ Binh, Thự hiệp biện Đại học sĩ, Tổng đốc Vĩnh Long. Khi quân Pháp tấn công Vĩnh Long, ông biết là không thể giữ nổi thành, đã để mất thành cho quân Pháp và tự vẫn. Sinh thời, ông được triều đình cử làm Phó Chánh sứ (năm 1832) sang nhà Thanh (Trung Quốc) và được cử làm Chánh sứ (năm 1863) sang Pháp.
4.Chu Văn Nghị (1787-1842) người xã Yên Phụ huyện Yên Phong phủ Từ Sơn trấn Bắc Ninh (nay thuộc huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh). Cử nhân năm Kỷ Mão (1819). Tuy thi đỗ Tiến sĩ, nhưng ông không ra làm quan và ở quê dạy học.
5.Vũ Tông Phan (1804-1862) hiệu là Lỗ Am,Đường Xuyênvà tự là Hoán Phủ,người xã Hoa Đường huyện Đường An (nay thuộc xã Thúc Kháng huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương), sau di đến ở thôn Tự Tháp phường Báo Thiên huyện Thọ Xương Hà Nội (nay thuộc quận Hoàn Kiếm Tp. Hà Nội).Cử nhân năm Ất Dậu niên hiệu Minh Mệnh thứ 6 (1825). Ông giữ các chức quan, như Tham hiệp tỉnh Thái Nguyên, Đốc học tỉnh Bắc Ninh. Sau ông cáo ốm về nhà mở trường dạy học, học trò theo ông rất đông và nhiều người đỗ đạt.Chữ Tông trong bia bị đục do kiêng huý, nên có tài liệu cũng ghi ông là Vũ Phan
6.Tô Trân (1781-?) người xã Xuân Cầu huyện Văn Giang phủ Thuận An (nay thuộc xã Nghĩa Trụ huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên). Cử nhân năm Ất Dậu niên hiệu Minh Mệnh thứ 6 (1825). Ông giữ các chức quan, như Hàn lâm viện Biên tu, Tuần phủ Định Tường, Án sát Thái Nguyên, Thái bộc tự Thiếu khanh sung làm Toản tu tại Quốc sử quán, rồi thăng Tả tham tri Bộ Lễ. Sau ông xin cáo lão về quê.
7.Ngụy Khắc Tuần (1799-1854) hiệu là Thiện Phủ,người xã Xuân Viên huyện Nghi Xuân phủ Đức Thọ trấn Nghệ An (nay thuộc xã Xuân Viên huyện Nghi Xuân tỉnh Hà Tĩnh). Ông là anh của Ngụy Khắc Thành và đỗ Cử nhân năm Tân Tị niên hiệu Minh Mệnh thứ 2 (1821). Ông giữ các chức quan, như Hàn lâm viện, Lang trung Bộ Hộ, Tham hiệp trấn Ninh Bình và Thanh Hóa, Bố chánh Bắc Ninh, Sơn Tây, Hưng Hóa và Nam Định, Hữu Thị lang Bộ Công, Tuần phủ Bắc Ninh, Tổng đốc Sơn- Hưng-Tuyên, sau thăng Thượng thư Bộ Hộ và được cử đi sứ sang Pháp. Sau khi mất, ông được tặng chức Hiệp biện Đại học sĩ.
8.Đặng Văn Khải (1784-?) người xã Lộng Đình huyện Văn Giang phủ Thuận An trấn Bắc Ninh (nay thuộc Văn Giang tỉnh Hưng Yên). Cử nhân năm Ất Dậu niên hiệu Minh Mệnh thứ 6 (1825). Ông làm quan Lang trung, từng được cử làm Phó sứ sang nhà Thanh (Trung Quốc). Sau khi mất, ông được tặng chức Viên ngoại.
9.Vũ Thời Mẫn (1795-?) người xã Hội Thống huyện Nghi Xuân phủ Đức Thọ trấn Nghệ An (nay thuộc xã Xuân Hội huyện Nghi Xuân tỉnh Hà Tĩnh). Cử nhân năm Ất Dậu niên hiệu Minh Mệnh thứ 6 (1825). Ông làm quan Bố chánh.
10.Nguyễn Văn Thắng (1803-?) người ở phường An Thái huyện Vĩnh Thuận phủ Hoài Đức (nay thuộc phường Bưởi quận Ba Đình Tp. Hà Nội). Cử nhân năm Ất Dậu niên hiệu Minh Mệnh thứ 6 (1825). Ông làm quan Tham hiệp.