Giai đoạn phát triển của ấu trùng hàu Thái Bình Dương
Bài viết mô tả các giai đoạn phát triển; phương thức sống của ấu trùng hàu Thái Bình Dương; cách nhận diện được ấu trùng Trochophore, ấu trùng chữ D (Veliger); ấu trùng đỉnh vỏ, ấu trùng bám; Ấu trùng Trochophore (ấu trùng bánh xe) Đặc điểm nhận dạng ấu trùng – Sau khi trứng thụ tinh được ...
Bài viết mô tả các giai đoạn phát triển; phương thức sống của ấu trùng hàu Thái Bình Dương; cách nhận diện được ấu trùng Trochophore, ấu trùng chữ D (Veliger); ấu trùng đỉnh vỏ, ấu trùng bám;
Ấu trùng Trochophore (ấu trùng bánh xe)
Đặc điểm nhận dạng ấu trùng
– Sau khi trứng thụ tinh được khoảng 10 – 12 giờ thì trứng phát triển đến giai đoạn ấu trùng bánh xe.
– Ấu trùng bánh xe có dạng hình vuông, tròn, thoi toàn thân bao phủ bởi các tiêm mao, nhiều tiêm mao tập trung lại tạo thành vành miệng (đĩa bơi). Ấu trùng Trochophore
Phương thức sống của ấu trùng
– Ấu trùng sống trôi nổi, vận động nhanh và liên tục, bơi lội tự do, chúng di chuyển tiến về phía trước hoặc di chuyển vòng tròn và có xu hướng tập trung ở tầng mặt
– Giai đoạn này kéo dài khoảng 18 – 19 giờ thì chuyển sang giai đoạn ấu trùng chữ D.
Nhận dạng ấu trùng
Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ, hóa chất
– Kính hiển vi để soi ấu trùng
– Buồng đếm sinh vật phù du Sedgewick rapter
– Đĩa lồng đựng ấu trùng
– Formol để cố định ấu trùng
– Công tơ hút để hút ấu trùng lên buồng đếm Tiêm mao
Bước 2: Ấu trùng Trochophore được lấy trong bể đưa vào đĩa lồng
Bước 3: Lấy công tơ hút để hút ấu trùng từ đĩa lồng vào buồng đếm động vật và cố định formol.
Bước 4: Đưa buồng đếm lên kính hiển vi soi và quan sát dưới vật kính 40.
Bước 5: Đọc kết quả dựa vào
– Hình dạng: Hình tròn, vuông, thoi và toàn thân bao phủ bởi các tiêm mao.
– Hình thái: Soi dưới kính hiển vi có thể thấy được các cơ quan nội tạng bên trong bắt đầu hình thành.
– Kích thước ấu trùng dao động từ 50 – 55µm.
Ấu trùng chữ D (Veliger)
Đặc điểm nhận dạng ấu trùng
– Ấu trùng chữ D xuất hiện sau 16 – 24 giờ từ khi thụ tinh, ấu trùng có dạng chữ D, có 2 nắp vỏ và có vành tiêm mao giữa 2 nắp vỏ, ấu trùng vận động nhanh nhờ sự vận động của vành tiêm mao miệng.
– Thời gian biến thái giai đoạn ấu trùng chữ D từ 20 – 24 giờ.
– Khi vận động ấu trùng thò vành tiêm mao ra ngoài, hoạt động liên tục của các tiêm mao làm cơ thể chuyển động. Ấu trùng chữ D
Phương thức sống của ấu trùng
– Giai đoạn này ấu trùng sống trôi nổi, kéo dài từ 2 – 4 ngày và kích thước ấu trùng dao động từ 70-85 µm.
– Nhiệt độ thích hợp cho ấu trùng phát triển là 25 – 28ºC, độ mặn 23 – 26‰, thích hợp nhất là 24‰. Mật độ thích hợp ban đầu ương là 20000 ấu trùng chữ D/lít nước biển.
– Thức ăn của giai đoạn này là các loài tảo Nanochloropsis oculata; Isochrysis galbana; Chaetoceros calcitrans, với tần suất cho ăn 2 lần/ngày.
Nhận dạng ấu trùng
Từ bước 1 đến bước 4 giống như nhận dạng ấu trùng Trochophore
Bước 5: Đọc kết quả dựa vào
– Hình dạng: Quan sát dưới kính hiển vi ấu trùng có dạng chữ D
– Hình thái: Có hai nắp vỏ trong suốt, vành tiêm mao nằm giữa hai nắp vỏ.
– Kích thước: Kích thước ấu trùng chữ D khoảng 70 – 85µm.
Ấu trùng đỉnh vỏ (Umbo)
Đặc điểm nhận dạng ấu trùng
– Đặc trưng của giai đoạn này là sự hình thành đỉnh vỏ, cơ khép vỏ, điểm mắt.
– Kích thước ấu trùng dao động từ 105 – 280µm.
– Thời kỳ này chia làm 3 giai đoạn nhỏ:
Giai đoạn tiền đỉnh vỏ:
– Giai đoạn này ấu trùng xuất hiện mầm cơ khép vỏ.
– Nhìn hình dạng ngoài trên cạnh thẳng chữ D hơi lồi ra ở giữa.
– Hình dạng ngoài của giai đoạn này khác với giai đoạn ấu trùng chữ D không nhiều Ấu trùng hàu giai đoạn tiền đỉnh vỏ
+ Giai đoạn trung đỉnh vỏ
– Giai đoạn này đỉnh vỏ nhô lên rất rõ, càng về sau các ụ nhô của đỉnh vỏ càng cao, phần cạnh thẳng chữ D bị đẩy cong lên về phía trước và phình ra hai bên đỉnh.
– Hai nắp vỏ có độ cong khác biệt, nắp trước phẳng và nắp sau cong.
– Kích thước ấu trùng dao động từ 135 – 170µm. ÂT hàu giai đoạn trung đỉnh vỏ
+ Giai đoạn hậu đỉnh vỏ:
– Đặc trưng giai đoạn này là điểm mắt xuất hiện ở phía dưới cơ quan thăng bằng.
– Càng về cuối giai đoạn, đỉnh vỏ càng lớn, nhô cao hơn. Tỷ lệ giữa chiều cao và chiều dài lớn hơn rất nhiều so với giai đoạn ấu trùng chữ D.
– Cuối hậu kỳ đỉnh vỏ xuất hiện điểm mắt màu đen, cơ khép vỏ, chân. ÂT hàu giai đoạn hậu đỉnh vỏ
– Cuối giai đoạn ấu trùng có xu hướng xuống đáy, ấu trùng chuyển từ đời sống bơi lội sang sống bò lê ở đáy.
Phương thức sống của ấu trùng
– Thức ăn cho giai đoạn này là hỗn hợp 3 loài tảo 1/3 Nanochloropsis oculata, 1/3 Isochrysis galbana, 1/3 Chaetoceros calcitrans.
– Cho ăn 60.000 – 80.000 tế bào/ml.
Nhận dạng ấu trùng
Từ bước 1 đến bước 4 giống như nhận dạng ấu trùng Trochophore
Bước 5: Đọc kết quả dựa vào
♠ Giai đoạn tiền đỉnh vỏ
+ Hình dạng: Đỉnh vỏ hơi nhô
+ Hình thái: Quan sát trên kính hiển vi có thể quan sát thấy ruột, dạ dày và một số cơ quan như cơ quan thăng bằng trong suốt. Nhìn qua kính thấy nội tạng của ấu trùng có màu xanh hoặc màu nâu (màu của thức ăn là tảo).
+ Kích thước: Kích thước ấu trùng dao động từ 110 – 130µm.
♠ Giai đoạn trung đỉnh vỏ
– Hình dạng: Đỉnh vỏ nhô lên rất rõ, càng về sau các ụ nhô của đỉnh vỏ càng cao, phần cạnh thẳng chữ D bị đẩy cong lên về phía trước và phình ra hai bên đỉnh.
– Hai nắp vỏ có độ cong khác biệt, nắp trước phẳng và nắp sau cong.
– Kích thước ấu trùng dao động từ 135 – 170µm.
♠ Giai đoạn hậu đỉnh vỏ
+ Hình dạng: Ấu trùng có hình dạng elip, viền quanh hai nắp vỏ có màu hồng nhạt.
+ Kích thước ấu trùng dao động từ 180 – 280µm.
Ấu trùng bám (Spat)
Đặc điểm nhận dạng ấu trùng
Sau khi xuất hiện chân bò, hoạt động bơi của ấu trùng giảm dần, ấu trùng chuyển xuống bò dưới đáy, lúc này vành tiêm mao và điểm mắt thoái hoá dần.
Ấu trùng bám (Spat)Phương thức sống của ấu trùng
– Ấu trùng chuyển sang hoàn toàn sống bám.
– Thức ăn cho giai đoạn này là hỗn hợp 3 loài tảo 1/3 Tetraselmis chuii, 1/3 Isochrysis galbana, 1/3 Chaetoceros calcitrans.
– Cho ăn 60.000 – 80.000 tế bào/ml.
Nhận dạng ấu trùng
Từ bước 1 đến bước 4 giống như nhận dạng ấu trùng Trochophore
Bước 5: Đọc kết quả dựa vào
– Hình thái: Quan sát thấy hình thành các tơ chân, màng áo, cơ khép vỏ và một số cơ quan khác.
– Kích thước ấu trùng dao động từ 285 – 340µm.