23/05/2018, 15:51

Đặc điểm cây chôm chôm

Công dụng cây chôm chôm Chôm chôm là cho quả ăn rất được ưa thích. Quả chín có tử y (thịt quả) ăn có vị ngọt, thơm nhất là các giống róc hạt. Lớp tử y ăn tươi hay được đóng hộp; nhưng hương vị sẽ bị giảm khi đóng hộp. Phân tích thành phần dinh dưỡng trên 100 g phần (tử y) ăn được cho thấy nước ...

Công dụng cây chôm chôm

Chôm chôm là cho quả ăn rất được ưa thích. Quả chín có tử y (thịt quả) ăn có vị ngọt, thơm nhất là các giống róc hạt. Lớp tử y ăn tươi hay được đóng hộp; nhưng hương vị sẽ bị giảm khi đóng hộp. Phân tích thành phần dinh dưỡng trên 100 g phần (tử y) ăn được cho thấy nước chiếm 82,9%, đạm 0,9 g, chất béo 0,1 g, đường và bột 14,5 g, xơ 1,1 g; ngoài ra còn một số vitamin A, C. . . Hạt chôm chôm chứa 30 – 43% chất béo với thành phần chủ yếu là các acid oleic (42,5%), arachidic (34,7%). Vỏ quả được sấy khô làm thuốc chữa ỉa chảy, kiết lỵ. Ở Malaysia rễ chôm chôm sắc uống chữa sốt rét, vỏ cây chữa sưng lưỡi, lá cây chữa đau đầu và sưng tấy.

Cành lá non, vỏ quả được dùng nhuộm màu. Hạt được dùng để sản xuất bơ cacao, làm nguyên liệu sản xuất kẹo sôcôla, ép lấy dầu để ăn, làm xà phòng hoặc làm nến. Gỗ chôm chôm cứng, nặng có màu đỏ, nâu dùng trong xây dựng và đóng đồ dùng gia đình. Chôm chômChôm chôm

Hình thái cây chôm chôm

Ở trạng thái tự nhiên, cây chôm chôm thường khá lớn, cao tới 20 – 30 m. Những từ cành chiết, ghép thường chỉ cao 4 – 7 m, phân cành mạnh. Lá mọc cách, kép lông chim chẵn, mang từ 1 – 6 đôi lá chét. Lá chét gần như mọc đối, hình trứng hay trứng ngược, kích thước 5 – 28 x 2 – 10 cm; đầu tù hay nhọn, gốc tù hay hình nêm; mép nguyên; mặt trên nhẵn hay có lông trên gân giữa, mặt dưới nhẵn hay có lông rải rác, thường có lỗ tuyến (domatia) ở nách các gân bên; gân bên 6-11 đôi, cong hướng lên phía mép lá. Cụm hoa hình chùm ở nách lá gần đỉnh cành hay ở đỉnh cành. Hoa đơn tính cùng gốc hay khác gốc hoặc hoa lưỡng tính. Hoa đực chỉ có bộ nhị phát triển còn bộ nhụy tiêu giảm (ở cây khác gốc); ngược lại ở hoa cái thì bộ nhụy phát triển còn bộ nhị tiêu giảm. Hoa lưỡng tính gặp ở cây cùng gốc; có thể gặp 2 loại hoa lưỡng tính: hoa lưỡng tính đực trội và hoa lưỡng tính cái trội. Đài rời hay hợp, 4 – 5 (7) thuỳ thường đều, xếp van hay xếp lợp. Cánh hoa thường không có hay có 4 cánh, nhưng tiêu giảm nhiều chỉ dài không quá 1,6 mm. Triền dạng nhẫn, nguyên, nhẵn hay có lông. Nhị (4) 5 – 8 (9), thò ra ở hoa đực; chỉ nhị có lông ở gốc; bao phấn mở ở bên trong theo chiều dọc.

Bầu thường 2 (3) ô, có nốt sần và có lông rậm; vòi nhụy phát triển, núm nhụy xẻ thuỳ, cong cuộn lại ở đỉnh. Quả hình bầu dục hay gần hình cầu, cỡ 5 – 7 x 4 – 5 cm, khi chín có màu đỏ hay vàng, gốc thường có phân quả lép (ít khi gồm 2 phân quả phát triển). Vỏ quả dày 2 – 2,5 mm, thường có gai dài 0,5 – 2 cm. Hạt nhỏ được bao bọc bởi một lớp tử y dày màu trắng ngà đến vàng nhạt, tử y dính hay không dính vào vỏ hạt, rốn hạt ở gốc, gần tròn.

Phân bố

– Việt Nam: Cây mọc hoang ở hầu khắp các tỉnh như: Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Hoà Bình, Ninh Bình, Nghệ An, Kon Tum, Lâm Đồng, Đồng Nai, Bình Dương. Được trồng rất phổ biến ở các tỉnh miền Đông và miền Tây Nam Bộ.

– Thế giới: Được trồng và mọc hoang ở nhiều nước châu Á như: Nam Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia, lndonesia, Philippin, Myanmar.

Đặc điểm sinh học

Chôm chôm là cây thích hợp với khí hậu nhiệt đới, nóng và ẩm ở độ cao khoảng dưới 600 m, trong phạm vi từ đường xích đạo tới 17º vĩ Bắc và Nam là thích hợp nhất. Mọc tự nhiên thường gặp ở tầng giữa hoặc tầng thấp trong rừng nguyên sinh hay rừng thứ sinh trong miền khí hậu khô đến ẩm ướt, với lượng mưa trên 2500 mm/năm. Chôm chôm thích hợp với các loại đất thịt pha cát, tầng canh tác sâu, dày, giàu dinh dưỡng, thoát nước tốt.

Độ pH thích hợp từ 4,5 – 6,5. Nếu pH cao hơn dễ gây hiện tượng thiếu hụt sắt và kẽm, cây sẽ bị bệnh úa vàng lá. Chôm chôm rất mẫn cảm với ánh sáng, những quả ở phía ngoài khi được chiếu sáng sẽ có màu đỏ đẹp, chất lượng ngon hơn những quả bị che bóng. Các yếu tố khí hậu khác như độ ẩm không khí, gió, mưa nhiều ảnh hưởng đến thời vụ cũng như sự phát triển và chất lượng quả.

0