Cholecyst-

1. : tiếp đầu ngữ chỉ túi mật. Ví dụ: Cholecystotomy (rạch túi mật). 2. Cholagogue (n): thuốc thông mật. Là một loại thuốc kích thích luồng mật từ túi mật và ống dẫn mật vào trong tá tràng. 3. Cholangiohraphy / kə,lændʒi'ɔgrəfi/ (n): ...

1. : tiếp đầu ngữ chỉ túi mật.

Ví dụ: Cholecystotomy (rạch túi mật).

2. Cholagogue (n): thuốc thông mật.

Là một loại thuốc kích thích luồng mật từ túi mật và ống dẫn mật vào trong tá tràng.

3. Cholangiohraphy / kə,lændʒi'ɔgrəfi/ (n): chụp X-quang đường mật.

Khảo sát đường dẫn mạch bằng tia X để tìm ra vị trí và tính chất của các vấn đề về bế tắc đường dẫn hoặc soi rõ sỏi nằm trong đường dẫn.

Một chất cản quang được dẫn vào trong đường mật bằng cách thêm vào trong máu (chụp hình mật) hoặc tiêm trực tiếp vào gan (chụp hình đường mật xuyên qua da và gan), tiêm trực tiếp thuốc cản quang vào trong đường mật trong lúc đang giải phẫu (chụp hình đường mật lúc mổ) hoặc tiêm vào trong lỗ tá tràng của đường mật qua soi tá tràng.

*Cholangiolitis (viêm tiểu quản mật): là hiện tượng viêm các đường dẫn mạch nhỏ.

*Cholecystectomy (thủ thuật cắt bỏ túi mật): là phương pháp mổ cắt bỏ túi mật để chữa viêm đường mật hoặc sỏi mật.

4. Cholecystenterostomy (n): mở thông túi mật non.

Là một phương pháp phẫu thuật, trong đó túi mật được nối với ruột non. Nó được thực hiện để dẫn mật từ gan vào ruột khi ống dẫn mật chủ bị bế tắc bởi một nguyên nhân bất di dịch.

5. Cholecystitis / ,kouləsi'staitis/ (n): viêm túi mật.

cholecyst-

Là hiện tượng viêm túi đựng mật. Viêm túi mật cấp tính do nhiễm trùng, gây ra sốt và đau quanh vùng túi mật.

Nó thường được chữa trị bằng cách nghỉ ngơi và sử dụng trụ sinh. Viêm túi ruột mãn tính thường phối hợp với sỏi và gây ra các cơn đau bụng trên dai dẳng.

Nhiễm trùng khó trị có thể là nguyên nhân nhưng các tiến trình vật lý dẫn tới sự tạo ra sỏi cũng rất quan trọng. Nó thường đòi hỏi phải cắt bỏ túi mật.

*Cholecystoduodenostomy (mở thông túi mật tá tràng): là một dạng của thủ thuật mở thông túi mật ruột non trong đó túi mật được nối với tá tràng.

*Cholecystogastrostomy (thủ thuật mở thông túi mật dạ dày): là một dạng của thủ thuật mở thông túi mật-ruột, trong đó túi mật được nối với dạ dày. Nó ít khi được thực hiện.

6. Cholecystography (n): chụp tia X túi mật.

Là phương pháp khảo sát túi mật bằng tia X. Một hợp chất có chứa iodine và cản tia X được uống vào trong ruột và bài tiết bởi gan và mật.

Hình chụp X-quang túi mật chỉ cho biết túi mật có hoạt động hay không và sỏi mật có thể nhìn thấy được ở vùng tương phản (không cản quang) trong đường mật.

Người ta thường cho ăn chất béo để chứng tỏ khả năng co bóp của túi mật.

*Cholecystokinin-pancre ozymin (n): Là một kích thích tố tiết ra từ ruột non (tá tràng) làm co thắt túi mật và đẩy mật vào trong ruột, kích thích sự hình thành các phân tố tiêu hóa được tiết ra bởi lá mía.

7. Cholecystotomy (n): (thủ thuật) mở thông túi mật.

Là phương pháp giải phẫu mở túi mật, thường để loại bỏ các viên sỏi. Nó chỉ được thực hiện khi việc cắt bỏ túi mật nguy hiểm và không thể thực hiện được.

*Choledoch- (choledocho-): tiếp đầu ngữ chỉ đường mật chung.

8. Choledocholithiasis (n): bệnh sỏi ống mật chủ.

Là hiện tượng sỏi nằm trong ống mật chủ. Sỏi thường được tạo thành trong túi mật và di chuyển vào trong đường mật, nhưng chúng cũng có thể phát triển trong ống mật sau khi giải phẫu cắt bỏ túi mật.

9. Choledochotomy (n): (thủ thuật) mở rộng ống mạch chủ.

Là phương pháp giải phẫu mở rộng ống mạch để tìm và lấy sỏi ra. Thủ thuật này có thể được thực hiện cùng một lúc với thủ thuật cắt bỏ túi mật hoặc nếu sỏi tạo thành trong ống mật sau khi cắt bỏ túi mật.

*Cholelithiasis (bệnh sỏi mật): là sự tạo thành sỏi trong túi mật.

*Cholelithotomy (thủ thuật mở đường mạch lấy sỏi): là sự loại bỏ sỏi mật bằng cách mở đường mật.

*Choleresis (sự tiết mật): là sự tạo thành mật do gan.

*Choleretic (thuốc lợi mật): là một tác nhân kích thích gây bài tiết mật ở gan, do đó làm tăng lượng mật.

10. Cholestasis (n): ứ mật.

Là hiện tượng lượng mật vào trong ruột ít hơn bình thường do vàng da nguyên thuyên tắc.

Nguyên nhân có thể là bế tắc cơ học trong ống mật như có sỏi (tắc mật ngoài gan) hoặc do bệnh gan, chẳng hạn như khi dùng thuốc chlorpromazine ở và người bệnh cao huyết áp (ứ mật trong gan).

Triệu chứng gồm có vàng da với nước tiểu sậm màu, phân màu nhạt và thường bị ngứa.

Để hiểu rõ hơn về vui lòng liên hệ .

Nguồn: http://saigonvina.edu.vn
0