Cirrhosis, cochlea và colitis
1. Cirrhosis / si'rousis/ (n): xơ gan. Là một căn bệnh, trong đó gan phản ứng với chấn thương hoặc chết vài tế bào, bằng cách tạo nên những mô sợi kết lại với nhau, ở giữa chúng là những hòn nhỏ chứa các tế bào tái sinh. Gan trở thành màu hung đen và đặc biệt có những u nhỏ ...
1. Cirrhosis / si'rousis/ (n): xơ gan.
Là một căn bệnh, trong đó gan phản ứng với chấn thương hoặc chết vài tế bào, bằng cách tạo nên những mô sợi kết lại với nhau, ở giữa chúng là những hòn nhỏ chứa các tế bào tái sinh. Gan trở thành màu hung đen và đặc biệt có những u nhỏ (do các hòn nhỏ).
Nguyên nhân gồm có nghiện rượu (xơ gan do rượu), viêm gan siêu vi (xơ gan sau hoại tử) bế tắc mãn tính ống mạch chủ (xơ gan thứ phát do mật), bệnh tự miễn (viêm gan xâm thực mãn tính, xơ gan do mật tiên phát), và suy tim mãn tính (xơ gan do tim).
Có ít nhất là một nửa các trường hợp xơ gan không tìm thấy nguyên nhân (xơ gan nguồn gốc ẩn). Biến chứng gồm tăng áp lực của tĩnh mạch cửa, cổ trướng, bệnh não do gan và u gan.
Xơ gan không thể chữa trị được, nhưng tiến triển của nó có thể chặn đứng nếu loại bỏ được nguyên nhân gây bệnh. Điều này đặc biệt được áp dụng trong trường hợp nghiện rượu (khi kiêng không uống bất kỳ loại rượu nào) trong viêm gan (trong đó có việc điều trị bằng corticosteroide có thể làm giảm viêm). Trong xơ gan do mật thứ phát (trong đó cần giải phẫu làm mất chỗ bế tắc) và trong xơ bệnh suy tim có thể điều trị được.
2. Cochlea / 'kɔkliə/ (n): ốc tai.
Là cơ quan xoắn ốc của mê đạo tai, nó can dự vào việc nhận và phân tách âm thanh. Vì sự rung động đi qua từ tai giữa tới ốc tai, các tần số khác nhau sẽ tạo thành sự rung động của các vùng đặc biệt của màng đáy.
Các âm thanh cao tạo nên sự rung động của các vùng đặc biệt của màng đáy. Các âm thanh cao tạo nên sự rung động trong vùng gần tai giữa; các âm thấp tạo nên những rung động ở vùng gần đỉnh vòng xoắn nhất.
Cơ quan corti nằm ở trong ống màng tam giác trung tâm (scala media: ống ốc tai) có chứa các tế bào cảm giác có lông nối liền với màng mái. Khi màng đáy rung động, tế bào trở nên xoắn lại và chuyển xung lực thần kinh tới não qua thần kinh ốc tai.
*Cochlear nerve /ˈkɒklɪə nə:v/: dây thần kinh ốc tai.
Là dây thần kinh nối ốc tai tới một nơi nào đó, vì vậy nó có nhiệm vụ truyền xung lực thần kinh liên quan tới thính giác. Nó tạo thành một phần của dây thần kinh ốc tai - tiền đỉnh (thần kinh sọ số Vlll).
3. Colitis / kɔ'laitis/ (n): viêm kết tràng.
Là hiện tượng viêm ở ruột già, các triệu chứng thường có là tiêu chảy, đôi khi có lẫn nhầy, máu và đau bụng dưới. Nó được chuẩn đoán bởi sự khám phá ra chứng viêm niêm mạc ruột già bằng cách dùng phương pháp soi ruột già sigma hoặc chụp X-quang có uống thuốc cản quang barium.
Viêm kết tràng có thể do nhiễm trùng entamoeba histolotica (viêm đại tràng do amíp) hoặc do vi khuẩn (viêm kết tràng do vi trùng). Nó cũng có thể xảy ra trong bệnh Crohn, viêm lở kết tràng (viêm kết trực tràng tự phát) hầu hết luôn luôn tan tới trực tràng, cũng như một số thay đổi của kết tràng, nó trở nên viêm và lở. Nguyên nhân gây bệnh không được biết. Nó biến đổi nặng hơn từ tháng này qua tháng khác, chữa tái phát bằng thuốc gồm corticosteroid và sulphasalazine (viên, tiêm, thuốc thụt hậu môn) và nghỉ ngơi tại giường.
Viêm kết tràng nặng liên tục hoặc lan rộng có thể điều trị bằng phẫu thuật. Tiêu chảy và đau ở chỗ không có viêm thường do bệnh viêm niêm mạc kết tràng.
Để hiểu rõ hơn về vui lòng liên hệ .