Cerebrum

1. Cerebellum / ,seri'beləm/ (n): tiểu não. Là phần lớn nhất của não sau, phồng ra phía sau cầu não và thành tủy, nhô ra bởi thùy chẩm của tiểu não. Cũng như não, nó có vỏ chất xám ở ngoài và chất trắng ở trong; ba dãy rộng các sợi thần kinh – cuống tiểu não dưới, ...

1. Cerebellum / ,seri'beləm/ (n): tiểu não.

Là phần lớn nhất của não sau, phồng ra phía sau cầu não và thành tủy, nhô ra bởi thùy chẩm của tiểu não.

Cũng như não, nó có vỏ chất xám ở ngoài và chất trắng ở trong; ba dãy rộng các sợi thần kinh – cuống tiểu não dưới, giữa và trên – nối liền nó với tủy, cầu não và trung não. Nó có hai bán cầu ở hai bên vùng trung tâm (vermix: thùy rộng tiểu não), và bề mặt của nó được đưa vào trong những khúc cuộn mỏng gọi là lá folia, bên trong có 4 cặp nhân.

Tiểu não rất quan trọng trong việc giữ trương lực cơ, sự cân bằng và sự đồng bộ của hoạt động trong các nhóm cơ bắp dưới sự kiểm soát chủ động, biến đổi những co thắt cơ bắp thành những cử động có điều phối nhịp nhàng.

Tuy nhiên nó không khởi phát cử động và không đóng vai trò gì trong việc tiếp nhận những hoạt động có ý thức hoặc trong trí thông minh.

2. Cerebral aqueduct (aqueduct of Sylvius) / 'seribrəl 'ækwidʌkt/: cuống não (cuống Sylvius).

Là ống hẹp chứa dịch não tủy, nối não thất thứ ba và não thất thứ tư.

3. Cerebral cortex / 'seribrəl 'kɔ:teks/: vỏ não.

Là lớp ngoài gấp cuộn lại một cách phức tạp của não, tạo thành khoảng 40% trọng lượng não và gồm có ước lượng khoảng 15 ngàn triệu tế bào thần kinh. Đó là một phần não bộ có nhiệm vụ trực tiếp tới ý thức với vai trò thiết yếu trong tri giác, ký ức, suy nghĩ, khả năng tâm thần và trí thông minh, và nó có nhiệm vụ khởi động các cử động có ý thức. Nó có những mối liên lạc trực tiếp hoặc gián tiếp tới tất cả mọi phần của cơ thể.

Các nếp gấp của vỏ não tạo nên những vùng có bề mặt rộng lớn. Phần lớn nhất nằm trong các khe (rãnh), nó chia thành các khúc cuộn nhô lên.

Cắt vỏ não soi trên kính hiển vi, vỏ não được chia ra thành những vùng Brodmann. Nó cũng được phân chia thành những vùng chức năng gồm vỏ vận động, vỏ cảm giác và vùng phối hợp. Ở bên trong và tiếp nối vỏ còn lại của hệ thần kinh.

4. Cerebral haemorrhage / 'seribrəl heməridʒ/: xuất huyết não.

Là hiện tượng chảy máu từ một động mạch não vào mô não, nguyên nhân là do bệnh thoái hóa mạch máu và huyết áp. Các triệu chứng nhiều hay ít, nặng hay nhẹ tùy thuộc vào vị trí và khối lượng máu xuất ra. Triệu chứng thay đổi từ sự yếu đuối tạm thời hoặc tê liệt tới hôn mê và chết.

cerebrum

5. Cerebral hemisphere / 'seribrəl hemisfiə/:  bán cầu não.

Là một trong hai nửa của não bộ.

6. Cerebral palsy / 'seribrəl palsy/: liệt não.

Là một sự bất thường trong việc phát triển não, não bị suy kiệt và mất điều phối các chi.

Tổn thương trong não có thể do chấn thương trong lúc sanh, xuất huyết, thiếu oxy; từ lúc sanh, viêm màng não nhiễm siêu vi, hoặc phát triển sai lạc.

Chứng bất lực thường thấy nhất là chứng liệt cứng (trẻ bệnh được gọi là trẻ co cứng), nó có thể gia tăng một cách chậm chạp những co thắt và làm biến dạng cố định các chi. Khiếm khuyết trong việc nhận cảm giác bao gồm thiếu cân bằng thường thấy ở một vài mức độ và trí thông minh có thể bị hư hỏng, suy yếu. Tư thế và ngôn ngữ có thể bị tổn hại nặng nề.

Các loại bất lực khác nhau bao gồm chữ viết không chủ động được (athetosis: chứng múa vờn) và động kinh.

Cách xử lý chữa trị chứng liệt não nhằm mục đích cải thiện cử động (bằng vật lý trị liệu và các phương cách khác), phối hợp với phòng ngừa hoặc giải phẫu làm giảm các biến dạng cố định do mất cân bằng cơ bắp và việc sử dụng một cách thận trọng trang thiết bị hoặc các dụng cụ trợ giúp vận động. Chữa ngôn ngữ cũng cần được xét đến.

7. Cerebral tumour / 'seribrəl 'tju:mə/: bướu não, u não.

Là sự tăng số lượng bất thường của tế bào não, làm cho sưng lên, chèn ép và phá hủy các tế bào não lành – vì sọ người là xương cứng – nên nó làm tăng áp lực trên mô não.

Bướu ác tính phát triển nhanh lan rộng qua mô não bình thường và tạo nên sự liệt thần kinh tiến triển.

Bướu lành tăng trưởng chậm và chèn ép mô não, đôi khi tạo nên các cơn động kinh.

8. Cerebration / ,seri'brei∫n/ (n): hoạt động của não.

Là chức năng và là sự hoạt động vô thức của não.

9. Cerebrospinal fever (spotted fever): sốt não tủy (sốt nổi mụn).

Là môt dạng viêm màng não do vi khuẩn Neisseria meningitidis. Vi khuẩn truyền nhiễm ho và hắt hơi: cơn bộc phát thường xảy ra nhiều nhất trong những điều kiện quá đông đúc, và trẻ em dễ mắc bệnh hơn người lớn. Sau thời kỳ ủ bệnh 3 - 5 ngày, các triệu chứng xuất hiện đột ngột gồm nhức đầu dữ dội, sốt, cứng đơ các bắp thịt ở cổ và những hình đốm đỏ nhỏ xuất hiện trên người. Đôi khi bệnh chuyển sang ác tính, trong đó có chứng điếc tai, mù mắt và tổn hại thần kinh trầm trọng có thể xảy ra. Nếu không chữa trị, có thể tử vong trong một tuần lễ, nhưng nếu được điều trị bằng penicillin hoặc sulfonamide, bệnh sẽ được cải thiện tốt.

10. Cerebrospinal fluid (CSF): dịch não tủy (CSF).

Là một chất dịch trông giống như nước bao quanh não và tủy sống, nó được chứa ở phía dưới màng nhện, tuần hoàn trong các não thất, trong ống trung tâm và tủy sống.

Não bộ nổi trong dịch chất (trọng lượng não giảm từ 1400g bớt đi khoảng hơn 100g), làm chất đệm và làm giảm va chạm với xương đầu khi đầu chuyển động quá mạnh. Dịch não tủy được tiết ra từ đám rối màng mạch trong não thất và sự lưu chuyển tới khoảng không dưới màng nhện, và sau cùng được hấp thụ vào dòng máu qua những mao màng nhện. Dịch não tủy bình thường chứa glucose, muối, phân hóa tố và một vài bạch cầu nhưng không có hồng cầu.

11. Cerebrovascular disease / 'serəbrou'væskjulə di'zi:z/: bệnh mạch não.

Là mọi bệnh của mạch máu não và mạch máu ở màng bao (màng não). Phần lớn các trường hợp có nguyên nhân do xơ vữa hoặc do huyết áp cao, triệu chứng lâm sàng xảy ra do vỡ các mạch máu bị bệnh (xuất huyết não hoặc xuất huyết dưới màng nhện) hoặc do không đủ máu cung cấp cho não (nghẽn mạch) do cục máu đông trong não hoặc do tắc mạch.

Từ tai biến mạch máu não đôi khi được dùng để chỉ các triệu chứng lâm sàng tiếp theo sau một sự phát bệnh bất ngờ từ trong cơ thể dẫn tới đột quỵ.

12. (telencephalon) / 'seribrəm/ (n): não bộ (đoạn não).

Là phần lớn nhất và phát triển cao nhất của não gồm hai bán cầu não, phân chia bởi một khe dọc ở đường giữa.

Mỗi bán cầu não có một bề ngoài chất xám gọi là vỏ não, dưới vỏ là chất trắng có chứa hạch nền. Chỗ chứa hai bán cầu não ở phần đáy của khe dọc là thể chai, một bó lớn các sợi thần kinh.

Bên trong mỗi bán cầu não là một khoang hình lưỡi liềm chứa đầy chất dịch nối với não thất trung tâm thứ ba trong não trung gian. Não có trách nhiệm khởi động và điều phối mọi hoạt động chủ động trong cơ thể và cai quản chức năng phần dưới của hệ thần kinh.

Vỏ não là chỗ ở của trí thông minh.

Để hiểu rõ hơn về vui lòng liên hệ .

Nguồn: http://saigonvina.edu.vn
0