24/06/2018, 16:43

Câu hỏi ôn tập bài 4: Các quốc gia cổ đại phương Tây- Hi Lạp và Rô- ma – Lịch sử 10

Câu 1. Hãy trình bởi điều kiện tự nhiên và đời sống con người cửa vùng Địa Trung Hải cổ đại Gợi ý làm bài – Điều kiện tự nhiên: Hi Lạp và Rô-ma gồm bán đảo và nhiều đảo nhỏ nằm trên bờ Bắc Địa Trung Hải. Khí hậu ám áp trong lành. Phần lớn lãnh thổ là núi và cao nguyên. Đất canh tác ít lại ...

Câu 1. Hãy trình bởi điều kiện tự nhiên và đời sống con người cửa vùng Địa Trung Hải cổ đại

Gợi ý làm bài
–    Điều kiện tự nhiên: Hi Lạp và Rô-ma gồm bán đảo và nhiều đảo nhỏ nằm trên bờ Bắc Địa Trung Hải. Khí hậu ám áp trong lành. Phần lớn lãnh thổ là núi và cao nguyên. Đất canh tác ít lại không mởu mỡ lắm, chủ yếu là đất ven đồi, khô và rắn.
–    Đời sống con người:
+ Khoảng đầu thiên niên kỉ I TCN, cư dân vùng Địa Trung Hải bắt đầu biết chế tạo công cụ bằng sắt. Diện tích canh tác được mở rộng.
+ Đất đai ở đây thuận tiện cho việc trồng các loại cây lưu niên, có giá trị cao như: nho, ô liu, cam, chanh,.,. Con người phải lao động vất vả mới đảm bảo được một phần lương thực. Vì vậy, cư dân ở đây vẫn mua lúa mì, lúa mạch của người Ai Cập, Tây Á,…
+ Thủ công nghiệp rất phát đạt, chia thành nhiều nghề khác nhau: luyện kim, đồ mĩ nghệ, đồ gốm, đồ gỗ, đồ da, nấu rượu, dầu ô liu,… Nhiều thợ giỏi, khéo tay, làm ra những sản phẩm nổi tiếng như đồ gốm với đủ các loại bình, chum, bát,… bằng gốm tráng men có trang trí hoa văn với màu sắc và hình vẽ đẹp. Nhiều xưởng thủ công có quy mô khá lớn: có xưởng từ 10 đến 15 người làm, có xưởng lớn sử dụng từ 10 đến 100 nhân công.
+ Sự phát triển của thủ công nghiệp làm cho sản xuất hàng hóa tăng nhanh, quan hệ thương mại được mở rộng. Người Hi Lạp và Rô-ma đem bán các sản phẩm của mình như: rượu nho, dầu ô liu, đồ mĩ nghệ, đồ dùng kim loại, đồ gốm,… ở mọi miền Địa Trung Hải. Sản phẩm mua về là lúa mì, súc vật, lông thú từ vùng Hắc Hải, Ai Cập,…; tơ lụa, hương liệu, xa x1 phẩm từ các nước phương Đông. Nô lệ là thứ hàng hóa quan trọng bậc nhất. Nhiều nơi như Đê-lốt, Pi-rê,.,. trở thành trung tâm buôn bán nô lệ lớn của thế giới cổ đại.
+ Lưu thông tiền tệ mở rộng. Các thị quốc đều có đồng tiền riêng. Đồng tiền As ở Rô-ma bằng đồng có hình con bò, đồng tiền bạc có hình chim cú và đồng tiền vàng A-tê-na có hình nữ thần của A-ten là những đồng tiền thuộc loại cổ nhất trên thế giới.

Như thế nền kinh tế của các nước ở vùng Địa Trung Hải phát triển mau lẹ. Hi Lạp và Rô-ma sớm trở thành các quốc gia giàu mạnh.

Câu 2. Chế độ chiếm nô là gì? Cho biết các giai cấp trong chế độ chiếm  nô. Nêu nguyên nhân khủng hoảng của chế độ chiếm nô

Gợi ý làm bài
a)    Chế độ chiếm nô:
–    Là một chế độ kinh tế – xã hội dựa chủ yếu trên lao động của nô lệ, bóc lột nô lệ.
–    Một hình thức phát triển cao của nền kinh tế thời cổ đại và cũng là hình thức bóc lột đầu tiên thô bạo nhất của xã hội có giai cấp.

b)    Các giai cấp trong xã hội chiếm nô:
– Nô lệ:
+ Nô lệ là người lao động giữ vai trò chủ yếu trong hoạt động sản xuất và phục vụ các yêu cầu khác nhau của đời sống, nhưng lại hoàn toàn lệ thuộc người chủ mua mình và không có chút quyền nào, kể cả quyền được coi là một con người.
+ số nô lệ rất đông, nhiều gấp chục lần chủ nô và những người bình dân.
–    Chủ nô:
+ Là các chủ xưởng, chủ lò, chủ thuyền rất giàu có, có nhiều nô lệ để bắt lao động và hầu hạ.
+ Rất có thế lực về kinh tế, chính trị.
–    Người bình dân (dân tự do):
+ Là những người có nghề nghiệp và chút ít tài sản để tự nuôi sống bằng lao động của bản thân mình. Họ làm đủ các việc như sản xuất hàng mĩ nghệ, hàng tiêu dùng theo quy mô nhỏ, làm dịch vụ và buôn bán nhỏ.
+ Số đông những người này thích rong chơi an nhàn, sống nhờ trợ cấp xã hội, khinh lao động vì họ coi lao động là công việc dành riêng cho nô lệ.

c)    Nguyên nhân khủng hoảng:
–    Nô lệ đã trở thành một lực lượng quan trọng của thị quốc, là những người bảo đảm sự sống, sự tồn tại và phát triển của thị quốc nhưng bị khinh rẻ và loại trừ khỏi đời sống xã hội. Vì thế, nô lệ không ngừng đấu tranh phản kháng chế độ chiếm nô.
_ Đấu tranh của nô lệ
+ Năm 73 TCN, nô lệ đấu sĩ của một trường đấu gần Rô-ma đã khởi nghĩa dưới sự lãnh đạo của Xpac-ta-cút, thu hút hàng vạn nô lệ và dân nghèo I-ta-li-a tham gia, đã chinh chiến rong ruổi từ Nam đến Bắc I-ta-1i-a trong hơn hai năm, gây kinh hoàng, khiếp sợ cho chủ nô.
+ Từ thế kỉ III, cuộc đấu tranh chuyển sang hướng mới. Họ tìm mọi cách để chây lười trốn việc, đập phá công cụ, phá hoại sản phẩm, bỏ trốn
_ Sản xuất bị giảm sút, đình đốn. Xã hội chiếm nô bị khủng hoảng trầm trọng. Đế quếc Rô-ma bị sụp đổ, không chông đở nổi làn sóng tấn công của các bộ lạc bên ngoài vào năm 476.

Câu 3. Cho biết những hiểu biết của em về thị quốc thời Hi Lạp, Rô-ma cổ đại

Gợi ý làm bài
–    Tình trạng đất đai phân tán nhỏ hẹp, cư dân sống bằng nghề thủ công và thương nghiệp là chủ yếu, đó là cơ sở để hình thành các thị quốc Hi Lạp, Rô-ma.
–    Tổ chức thị quốc: về mặt hành chính, thị quốc là một nước, trong nước thành thị là chủ yếu. Thành thị có phố xã, lâu đời, đền thờ, sân vận động, nhà hát và bến cảng.
–    Tính chất dân chủ của thị quốc: Quyền lực không nằm trong tay quý tộc mà nằm trong tay Đại hội công dân, Hội đồng 500 người,… Mọi công dân đều được phát biểu và biểu quyết các việc lớn của cả nước.
–    Bản chất của nền dân chủ cổ đại Hi Lạp, Rô-ma: Đó là nền dân chủ chủ nô, dựa vào sự bóc lột tởn bạo của chủ nô đối với nô lệ.

Câu 4. Hãy giải thích thị quốc là gì? Thể chế quân chủ cổ đại được biểu hiện như thế nào?

Gợi ý làm bài
a)    Giải thích thị quốc là gì?
Ven bờ Bắc Địa Trung Hải có nhiều đồi núi chia cắt đất đai thành nhiều vùng nhỏ, không có điều kiện tập trung đông dân cư. Mỗi vùng, mỗi mỏm bán đảo là giang sơn của một bộ lạc. Khi xã hội có giai cấp hình thành thì đây cũng là một nước. Mỗi thành viên là công dân của nước mình. Nước thì nhỏ, nghề buôn phát triển nên dân cư sống tập trung ở thành thị. Phần chủ yếu của nước là thành thị với một vùng đất đai trồng trọt ở xung quanh. Thành thị có phố” xá, lâu đời, đền thờ, sân vận động, nhà hát và quan trọng hơn cả là có bến cảng. Cho nên, người ta còn gọi nước đó 1 ở thị quốc (thành thị là quốc gia).

b)    Biểu hiện thể chế quân chủ cổ đại:
–    Hơn 30000 công dân họp thành Đại hội công dân, bầu và cử ra các cơ quan nhà nước, quyết định mọi công việc nhà nước.
–    Người ta không chấp nhận cổ vua. Có 50 phường mỗi phường cử 10 người, làm thành một Hội đồng 500, có vai trò như “quốc hội”, thay mặt dân quyết định công việc trong nhiệm kì 1 năm. Ở đây, người ta bầu 10 viên chức điều hành công việc (như kiểu một chính phủ), nhiệm kì 1 năm. Viên chức cổ thể tái cử nêu được bầu. Hằng năm, mọi công dân họp một lần ở quảng trường, được phát biêu và biểu quyêt các việc lớn của cả nước.
–    Thể chế dân chủ như thế đã phát triển cao nhất ở A-ten.

Câu 5. Thể chế quân chủ cổ đại của thị quốc A-ten được biếu hiện như thế nào?

Gợi ý làm bài
–    Hơn 30000 người là công dân A-ten có quyền công dân, khoảng 15000 kiều dân (dân nơi khác đến cư ngụ) được tự do sinh sống, buôn bán, làm ăn, nhưng không có quyền công dân. Khoảng hơn 300000 nô lệ lao động, phục dịch, không có quyền gì cả, là tài sản riêng của mỗi chủ nô.
–    Quyền lực xã hội chuyển vào tay các chủ nô, chủ xưởng và nhà buôn.
–    Hơn 30000 công dân họp thành Đại hội công dân, bầu và cử ra các cơ quan nhà nước, quyết định mọi công việc nhà nước.
–    Có 50 phường, mỗi phường cử 10 người, làm thành một Hội đồng 500, có vai trò như “quốc hội”, thay mặt dân quyết định công việc trong nhiệm kì 1 năm. ở đây người ta bầu 10 viên chức điều hành công việc (như kiểu một chính phủ), nhiệm kì 1 năm. Viên chức có thể tái cử nếu được bầu. Hằng năm, mọi công dân họp một lần ở quảng trường, được phát biểu và biểu quyết các việc lớn của cả nước.

Câu 6. Văn hóa cổ đại Hi Lạp và Rô-ma đã phát triển như thế nào?

Gợi ý làm bài
*Lịch và chữ viết
–    Lịch:
+ Người Hi Lạp đã có hiểu biết chính xãc hơn về Trái Đất và hệ Mặt Trời. Nhờ đi biến, họ đã thấy Trái Đất như hình quả cầu tròn, nhiứig họ vẫn tưởng tượng Mặt Trời chuyển động xung quanh Trái Đất. Tuy nhiên, họ đã biết nếu tính mỗi vòng như thế là 360 ngày thì không chính xãc.
+ Người Rô-ma đã tính được một năm có 365 và 1/4 ngày, nên họ định một tháng lần lượt có 30 và 31 ngày, riêng tháng Hai có 28 ngày. Song, như thế so với thực tế vẫn bị chậm hơn một ít. Phép tính lịch của người Rô-ma cổ đại đã rất gần với những hiểu biết ngày nay.

–    Chữ viết:
+ Người Ai Cập, Lưỡng Hà và một số cư dân khác đã cổ chữ viết cổ. Nhưng chữ viết của họ cố quá nhiều hình, nét, quá nhiều kí hiệu. Khả năng phổ biến rất bị hạn chế. Cuộc sống “bốn ba” trên biển, trình độ phát triển của nền kinh tế đã đặt ra cho cư dân Địa Trung Hải nhu cầu sáng tạo một thứ chữ viết gồm các kí hiệu đớn giản nhưng phải cố khả năng ghép chữ rất linh hoạt thành từ để thể hiện ý nghĩ của con người.
+ Hệ thống chữ cái của người Hi Lạp và người Rô-ma đã ra đời từ đó. Hệ chữ cái Rô-ma, tức là hệ A, B, c,… ban đầu gồm 20 chữ, sau thếm 6, làm thành hệ thống chữ cái hoàn chỉnh như ngày nay.
+ Hệ “số La Mã ” cũng được ra đời.
+ Sự ra đời hệ thống chữ cái là một phát minh và cống hiến lớn lao của cư dân Địa Trung Hải cho loài người.

* Sự ra đời của khoa học
– Những hiểu biết khoa học có từ hàng nghìn năm trước, từ thời cổ đại phương Đông. Nhưng phải đến thời cổ đại Hi Lạp và Rô-ma, những hiểu biết đó mới thực sự trở thành khoa học.
–    Toán học: có những định lí, định đề có giá trị khái quát hóa cao. Định lí của Ta-lét về hình học, Pi-ta-go về tính chất của các số nguyên, ơ-clít về các cạnh của hình tam giác vuông, tiền đề về đường thẳng song song,… sau nhiều thế kĩ vẫn là những kiến thức cơ bản của toán học.
” Đến cuối thời Hi Lạp, xuất hiện nhà toán học và vật lí học cổ đại nổi tiếng là Ác-si-mét, với công thức tính diện tích và thể tích của hình trụ và hình cầu, nguyên lí về vật nổi và hàng loạt phát minh cơ học (đòn bẩy, ròng rọc, guồng nước, bánh xe có răng,…),

– Sử học: vượt qua giới hạn của sự ghi chép tản mạn, thuần túy biên niên của thời trước. Các sử gia cổ đại Hi Lạp và Rô-ma đã biết tập hợp tài liệu, phân tích và trình bởi có hệ thống lịch sử một nước hay một cuộc chiến tranh. Chẳng hạn, Hê-rô-đốt viết Lịch sử cuộc chiến tranh Hi Lạp – Bở Tư, Tu-xi-đít viết Lịch sử cuộc chiến tranh Pê-lô-pôn, Ta-xít viết Lịch sử Rô-ma, Phong tục người Giéc-manh…
–    Địa lí: Nhà địa lí học Xtra-bốn của Hi Lạp cổ đại đã đi và khảo sát rất nhiều vùng quanh Địa Trung Hải. Ông đã để lại nhiều tài liệu ghi chép và khảo cứu về địa lí rất có giá trị.

Văn học:
–    Ở Hi Lạp, sau các anh hùng ca nổi tiếng của Hô-me là iliát và Ô-đi-xê, đã xuất hiện những nhà văn có tên tuổi mà tác phẩm của họ để lại vẫn còn nguyên giá trị độc đáo cho đến ngày nay.
–    Các nhà văn đó chủ yếu là những nhà biên kịch, các tác phẩm của họ là những kịch bản, bài vì thời ấy, kịch (có kèm theo hát) là hình thức nghệ thuật
dễ phổ biến nhất và được Ưa chuộng nhất.
–    Ê-sin viết và Ô-re-xti, Xô-phốc-clơ viết ơ-đíp làm vua, ơ-ri-pít viết Mê-đê
và nhiều và khác.
–    Giá trị của những tác phẩm này là ở chỗ đã đạt tới trình độ hoàn thiện của ngôn ngữ văn học cổ đại, có kết cấu kịch chặt chẽ, đặc biệt là mang tính nhân đạo sâu sắc khi đề cao cái thiện, cái đẹp vì lợi ích của con người.
–    Ở thời hưng thịnh của Rô-ma đã xuất hiện những nhà văn hóa, nhà thơ nổi
tiếng như Lu-cre-xơ, Viếc-gin,…

* Nghệ thuật:
–    Người Hi Lạp cổ đại để lại rất nhiều tượng và đền đài đạt tới trình độ tuyệt
mĩ. Đó là những tướng nhỏ, tượng bán thân vốn được dựng ở các quảng trường.Lại có những tượng thần lớn dựng ở đền, như tượng nữ thần A-tê-na đội mũ chiến binh, hoặc các tác phẩm điêu khắc như Người lực sĩ ném đĩa, thần Vệ nữ Mi-lô.. Các công trình kiến trúc cũng đạt tới trình độ tuyệt mĩ, chẳng hạn như
đền Pác-tê-nông,…
–    Rô-ma cổ nhiều công trình kiến trúc như đền đời, cầu máng dẫn nước, trường đấu,… oai nghiêm, đồ sộ, hoành tráng và thiết thực, nhưng không tinh tế, tươi tắn, mềm mại, gần gũi như những công trình ở Hi Lạp.

Những chuyên mục hay của Lịch sử lớp 10:

  • Giải bài tập Sách giáo khoa môn Lịch sử lớp 10
  • Câu hỏi ôn tập môn Lịch sử lớp 10
  • Đáp án môn Lịch sử lớp 10
  • Đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 10
0