24/06/2018, 00:45

Bài 12. Nhật Bản giữa thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX – Lịch sử 8

Nhật Bản cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX lâm vào tình trạng suy thoái, khủng hoảng nghiêm trọng của chế độ phong kiến. Để chống lại các thế lực đế quốc thực dân, Nhật Bản đã tiến hành các cuộc cải cách. Cụ thể như thế nào mời các bạn cùng theo dõi bài học dưới đây. A. Lý thuyết I. CUỘC DUY TÂN ...

Nhật Bản cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX lâm vào tình trạng suy thoái, khủng hoảng nghiêm trọng của chế độ phong kiến. Để chống lại các thế lực đế quốc thực dân, Nhật Bản đã tiến hành các cuộc cải cách. Cụ thể như thế nào mời các bạn cùng theo dõi bài học dưới đây.

A. Lý thuyết

I. CUỘC DUY TÂN CỦA MINH TRỊ 1868

Nhat Ban giua the ki XIX- dau the ki XX
Thiên Hoàng Minh Trị


* Nguyên nhân Minh Trị Duy Tân đất nước
:

– Chế độ phong kiến suy thoái .
– Xã hội Nhật mâu thuẫn không đủ sức chống lại sự xâm nhập của Âu -Mỹ .
-Để thoát khỏi nguy cơ bị xâm lược , Minh Trị Duy Tân đất nước .

* Nội dung cuộc Duy Tân :


– Về kinh tế :

+Thống nhất tiền tệ ; xoá bỏ độc quyền ruộng đất của giai cấp phong kiến.
+ Tăng cường phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng …

– Về chính trị , xã hội :
xóa bỏ chế độ nông nô ; đưa quý tộc tư sản hóa và đạt tư sản lên nắm chính quyền .

– Về giáo dục
giáo dục bắt buộc , chú trọng nội dung khoa học kỹ thuật , cử học sinh ưu tú đi du học phương Tây

– Về quân sự :
quân đội được tổ chức và huấn luyện tho kiểu phương Tây , công nghiệp đóng tàu chiến , vũ khí được chú trọng

* Tính chất:
là cuộc cách mạng tư sản không triệt để .

* Kết quả :

– Nhật từ 1 nước nông nghiệp thành một nước công nghiệp .
– Thoát khỏi sự xăm lược của phương Tây.
– Trở thành một nước tư bản công nghiệp và đế quốc hùng mạnh .

II. NHẬT BẢN CHUYỂN SANG CHỦ NGHĨA ĐẾ QUỐC

1. Sau chiến tranh Trung – Nhật (1894-1895) kinh tế Nhật bản phát triển mau lẹ là do nhờ số tiền bồi thường chiến phí và của cải cướp được ở Triều Tiên và Trung Quốc .

2. Nhật Bản không bị biến thành thuộc địa và trở thành một cường quốc công nghiệp do:

– Việc đẩy mạnh công nghiệp hóa , tập trung công nghiệp , thương nghiệp và ngân hàng .
– Nhiều công ty độc quyền xuất hiện ( công ty Mít xưi và Mít su bi si làm chủ nhiều ngân hàng, hầm mỏ, xí nghiệp , đường sắt , tàu biển).
– Trên con đường chuyển sang giai đọan đế quốc chủ nghĩa , Nhật xâm lược thuộc địa mạnh mẽ , đến năm 1914 thuộc địa đã mở rộng rất nhiều ,từ dó gọi chủ nghĩa đế quốc Nhật là “chủ nghĩa đế quốc phong kiến quân phiệt”.

3. Sự mở rộng thuộc địa của Nhật từ dó gọi chủ nghĩa đế quốc Nhật là chủ nghĩa đế quốc phong kiến quân phiệt :

Nhat Ban giua the ki XIX- dau the ki XX
– 1872-1879: chiếm quần đảo Lưu cầu
– 1894-1895 : đại thắng trong chiến tranh Trung – Nhật:, Nhật chiếm Lữ thuận , Đài Loan, Liêu Đông.
– 1904-1905 : Nga bại trong chiến tranh Nga- Nhật:, Nhật chiếm Lữ Thuận , Nam đảo Xa kha lin.
– 1910: chiếm Triều Tiên.
– 1912: chiếm Mãn Châu.
-1914: chiếm Sơn Đông.

III. CUỘC ĐẤU TRANH CỦA NHÂN DÂN LAO ĐỘNG NHẬT

Nhat Ban giua the ki XIX- dau the ki XX
Một công xưởng của Nhật theo công nghệ phương Tây khoảng thập niên 1880

– Do sự bóc lột tàn tệ của giới chủ nhân .
– Được sự lãnh đạo của Đảng xã hội Dân chủ Nhật Bản và các nghiệp đòan .
– Anh hưởng của cách mạng Nga 1905
-Cuộc đấu tranh của nhân dân lao động ngày càng dâng cao .

B. Bài tập

Câu 1: Trình bày nội dung và kết quả của cuộc Duy tân Minh Trị?

Trả lời:

Cuộc Duy Tân Minh Trị, được tiến hành trên nhiều lĩnh vực kinh tế. chính trị, xã hội, văn hóa, giáo dục, quân sự.
Về kinh tế Chính phủ đã thi hành nhiều cải cách như thống nhất tiền tệ, xóa bỏ sự độc quyền ruộng đất của giai cấp phong kiến, tăng cường phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng, đường xá, cầu cống … phục vụ giao thông liên lạc.
Về chính trị, xã hội: Chế độ nông nô được bãi bỏ, đưa quý tộc tư sản hóa và đại tư sản lên nám Chĩnh quyến ế- thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dung khoa học – kĩ thuật trong chương trình giảng dạy, cử những học sinh ưu tú đi du học ở phương Tây.
Về quân sự : Quân đội được tổ chức và huấn luyện theo kiểu phương Tây, chế độ nghĩa vụ thay cho chế độ trưng binh. Công nghiệp đóng tàu, sản xuất vũ khí được chú trọng…
Đến cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX. Nhật Bản thoát khỏi nguy cơ trở thành thuộc địa, phát triển thành một nước tư bản công nghiệp

Câu 2: Vì sao kinh tế Nhật Bản từ cuối thế kỉ XIX phát triển mạnh?

Trả lời:

Do Nhật tiến hành hàng loạt những cải cách trên nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa…

Sau cuộc chiến tranh Trung – Nhật (1894 – 1895), nhờ số tiền bồi thường và của cải cướp được ở Triều Tiên và Trung Quốc, kinh tế Nhật Bản càng phát triển mạnh mẽ.
Trong 14 năm (từ 1900 đến 1914), ti lê công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân đã tăng từ 19% lên 42%. Việc đẩy mạnh công nghiệp hóa kéo theo sự tập trung trong công nghiệp, thương nghiệp và ngân hàng. Nhiều công ti độc quyền xuất hiện, như Mít-xưi và Mít-su-bi-si. giữ vai trò to lớn, bao trùm lên đời sống kinh tế. chính trị của nước Nhật. Các hãng này làm chủ nhiều ngân hàng, hầm mỏ, xí nghiệp đường sắt, tàu biển…

Câu 3: Dựa vào lược đồ, trình bày sự mở rộng thuộc địa của đế quốc Nhật?

Trả lời:

Bước sang thế kỉ XX, giới cầm quyền Nhật Bản đã đẩy mạnh chính sách xâm lược và bành trướng. Chiến tranh Nga – Nhật (1904 -1905) kết thúc với sự thất bại của đế quốc Nga.

Nhật chiếm bán đảo Liêu Đông, phía nam đảo Xa-kha-lin, Đài Loan và cảng Lữ Thuận của Trung Quốc. Năm 1914 Nhật Bản đã dùng vũ lực để mở rộng khu vực ảnh hưởng ở Trung Quốc và chiếm Sơn Đông. Thuộc địa của đế quốc Nhật mở rộng rất nhiều.

Câu 4: Nêu nội dung và ý nghĩa cuộc Duy tân Minh Trị năm 1868?

Trả lời:

Nội dung :
– Kinh tế : Thống nhất tiền tệ, xóa bỏ độc quyền ruộng đất của giai cấp phong kiến phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ờ nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông…
– Chính trị, xã hội : Xóa bỏ chế độ nông nô, đưa quý tộc tư sản hóa và đại tư sản lên nắm chính quyền. Thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dung khoa học kĩ thuật trong chương trình giảng dạy, cử những HS ưu tú đi học ờ phương Tây.
– Về quân sự : Quân đội được tổ chức và huấn luyện theo kiểu phương Tây, phát triển công nghiệp đóng tàu chiến, sản xuất vũ khí đạn dược.
Ỷ nghĩa : Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển, đưa Nhặt Bán trở thành một nước có nền kinh tế công – thương nghiệp phát triển nhất ờ châu Á, góp phần giữ vững độc lập, chủ quyền của Nhật Bản trước sự xâm lược của đế quốc phương, Tây.

Câu 5: Nêu những sự kiện nào chứng tỏ vào thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX Nhật Bản đã trở thành nước đế quốc?

Trả lời:

– Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Nhật Bản dẫn tới sự ra đời các công ti độc quyền như Mít-xưi. Mít-su-bi-si.ỉắ Sự lũng đoạn của các công ti độc quyền này đối với nền kinh tế. chính trị Nhật Bản.
– Sự phát triển kinh tế đã tạo ra sức mạnh về quân sự, chính trị ở Nhật Bản. Giới cầm quyền đã thi hành chính sách xâm lược hiếu chiến : chiến tranh Đài Loan, chiến tranh Trung – Nhật, chiến tranh Nua – Nhật, chiếm Liêu Đông, Lữ Thuận.
Sơn Đông, bán đảo Triều Tiên… Tình hình đó làm cho đế quốc Nhật có đặc điểm là đế quốc phong kiến quân phiệt.

Những chuyên mục hay của Lịch sử lớp 8:

  • Giải bài tập Sách giáo khoa môn Lịch sử lớp 8
  • Câu hỏi ôn tập môn Lịch sử lớp 8
  • Đề thi – Đáp án môn Lịch sử lớp 8
  • Đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 8

Trên đây chúng tôi đã trình bày những nét cơ bản về hoàn cảnh lịch sử dẫn đến các cuộc cải cách của Nhật Bản, đặc biệt là cải cách Duy Tân. Chúc các bạn học tập vui vẻ!

0