Văn bia đề danh tiến sĩ khoa Đinh Mùi niên hệu Thành Thái năm thứ 19 (1907)
Ban đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân 4 người NGUYỄN DUY PHIÊN 阮惟勫 1 , Ấm sinh học ở Quốc tử giám, Cử nhân khoa Quý Mão niên hiệu Thành Thái năm thứ 15, sinh năm t Dậu, thi đỗ năm 23 tuổi, người thôn Lý Hòa thuộc Hà Bạc huyện Bố Trạch phủ Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình. ...
Ban đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân4 người
NGUYỄN DUY PHIÊN 阮惟勫1, Ấm sinh học ở Quốc tử giám, Cử nhân khoa Quý Mão niên hiệu Thành Thái năm thứ 15, sinh năm t Dậu, thi đỗ năm 23 tuổi, người thôn Lý Hòa thuộc Hà Bạc huyện Bố Trạch phủ Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình.
LÊ HOÀN 黎完2, Cử nhân năm Bính Ngọ niên hiệu Thành Thái năm thứ 18, sinh năm Quý Dậu, thi đỗ năm 35 tuổi, người xã La Chử tổng Long Hổ huyện Hương Trà phủ Thừa Thiên.
NGUYỄN KHẮC NIÊM 阮克拈3, Cử nhân khoa Bính Ngọ niên hiệu Thành Thái năm thứ 18, sinh năm Bính Tuất, thi đỗ năm 22 tuổi, người thôn Thịnh Xá xã An p tổng An p huyện Hương Sơn phủ Đức Thọ tỉnh Hà Tĩnh.
NGUYỄN ĐỨC LÝ 阮德理4, Cử nhân khoa Canh Tý niên hiệu Thành Thái năm thứ 12, năm thứ 16 bổ vào Dị giáo5 ở Quốc tử giám, sinh năm Giáp Tuất, thi đỗ năm 34 tuổi, người thôn Trung Mỹ xã An Trường tổng An Trường huyện Nghi Lộc phủ Hưng Nguyên tỉnh Nghệ An.
Ban đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân3 người
TRẦN ĐÌNH TUẤN 陳廷俊6, Cử nhân khoa Canh Tý niên hiệu Thành Thái năm thứ 12, sinh năm Tân Tị, thi đỗ năm 27 tuổi, người xã Xuân Hồ tổng Xuân Liễu huyện Nam Đàn phủ Anh Sơn tỉnh Nghệ An.
LÊ KHẮC DOÃN 黎克 允7, Cử nhân khoa Đinh Dậu niên hiệu Thành Thái năm thứ 9, sinh năm Kỷ Tị, thi đỗ năm 39 tuổi, người thôn Cầu Đông xã Liên Trì tổng Liên Trì huyện Ngọc Sơn phủ Tĩnh Gia tỉnh Thanh Hóa.
LÊ CHÍ TUÂN 黎至詢8, m sinh loại ưu ở tỉnh, Tú tài khoa Tân Mão niên hiệu Thành Thái năm thứ 3 và khoa Đinh Dậu niên hiệu Thành Thái năm thứ 9, sinh năm Tân Mùi, thi đỗ năm 37 tuổi, người xã Lâm Xuân tổng Thuận Thị huyện Tuyên Chính phủ Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình.
Chú thích:
1.Nguyễn Duy Phiên (1885-?) người thôn Lý Hòa thuộc Hà Bạc, huyện Bố Trạch, phủ Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình (nay thuộc xã Lý Trạch huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình). Cử nhân năm Quý Mão (1903). Sự nghiệp của ông hiện chưa rõ, chỉ biết ông từng làm chức Tá lý.
2.Lê Hoàn (1873-?) người xã La Chử tổng Long Hổ huyện Hương Trà phủ Thừa Thiên (nay thuộc xã Hương Chử huyện Hương Trà tỉnh Thừa Thiên-Huế). Cử nhân năm Bính Ngọ (1906). Ông từng làm Bố chính Nghệ An.
3.Nguyễn Khắc Niêm (1886-?) người thôn Thịnh Xá xã An Ấp tổng An Ấp huyện Hương Sơn phủ Đức Thọ tỉnh Hà Tĩnh (nay thuộc xã Sơn Hòa huyện Hương Sơn tỉnh Hà Tĩnh). Cử nhân năm Bính Ngọ (1906). Ông giữ các chức quan, như Trợ giáo ở Quốc tử giám, Hậu bổ ở Huế, Đốc học Nghệ An, Tri phủ Anh Sơn, Tư nghiệp Quốc tử giám, Án sát và Bố chính Nghệ An, Tuần phủ Khánh Hoà, Tham tri Bộ Hình, Phủ doãn phủ Thừa Thiên, Quyền Tổng đốc Thanh Hóa, sau ông xin về nghỉ hưu và làm nghề y.
4.Nguyễn Đức Lý (1874-?) người thôn Trung Mỹ xã An Trường tổng An Trường huyện Nghi Lộc phủ Hưng Nguyên tỉnh Nghệ An (nay thuộc Tp. Vinh tỉnh Nghệ An). Cử nhân năm Canh Tý (1900). Trước khi đi thi, ông được tuyển vào Dị giáo ở Quốc tử giám; sau khi thi đỗ, ông làm Đốc học ở Thanh Hóa và hàm Quang lộc Tự khanh.
5.Dị giáo: Chức danh cho những người được tuyển vào đào tạo nghề giáo ở Quốc tử giám.
6. Trần Đình Tuấn (1881-?) người xã Xuân Hồ tổng Xuân Liễu huyện Nam Đàn phủ Anh Sơn tỉnh Nghệ An (nay thuộc xã Xuân Hòa huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ An). Cử nhân năm Canh Tý (1900). Ông từng làm Viên ngoại lang ở Bộ Hình.
7.Lê Khắc Doãn (1869-?) người thôn Cầu Đông xã Liên Trì tổng Liên Trì huyện Ngọc Sơn phủ Tĩnh Gia tỉnh Thanh Hóa (nay thuộc huyện Tĩnh Gia tỉnh Thanh Hóa). Cử nhân năm Đinh Dậu (1897). Sự nghiệp của ông hiện chưa rõ.
8.Lê Chí Tuân (1871-?) người xã Lâm Xuân tổng Thuận Thị huyện Tuyên Chính phủ Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình (nay thuộc huyện Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình). Cử nhân năm Tân Mão (1891). Ông từng làm quan Thị lang Bộ Binh.