18/06/2018, 11:35

Văn bia đề danh tiến sĩ khoa thi hội năm Nhâm Ngọ niên hiệu Minh Mệnh năm thứ 3 (1822)

Ban đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân 1 người: NGUYỄN Ý 阮懿 1 , Cử nhân, người xã Vân La huyện Thanh Trì phủ Thường Tín trấn Sơn Nam, sinh năm Bính Thìn, đỗ năm 27 tuổi. Ban đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân 7 người: LÊ [TÔNG] QUANG 黎宗珖 , Cử nhân, ...

Ban đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân1 người:

NGUYỄN Ý 阮懿1, Cử nhân, người xã Vân La huyện Thanh Trì phủ Thường Tín trấn Sơn Nam, sinh năm Bính Thìn, đỗ năm 27 tuổi.

Ban đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân7 người:

LÊ [TÔNG] QUANG 黎宗珖, Cử nhân, người thôn Bình Vọng huyện Thượng Phúc phủ Thường Tín trấn Sơn Nam, sinh năm Nhâm Tuất, thi đỗ năm 21 tuổi.

PHAN HỮU TÍNH 潘有性3, Cử nhân, người xã Hoàn Hậu huyện Quỳnh Lưu phủ Diễn Châu trấn Nghệ An, sinh năm Giáp Ngọ, thi đỗ năm 49 tuổi.

HÀ [TÔNG] QUYỀN 何宗權4, Cử nhân, người xã Cát Động huyện Thanh Oai phủ Ứng Hòa trấn Sơn Nam, sinh năm Mậu Ngọ, thi đỗ năm 25 tuổi.

[ĐINH VĂN PHÁC 丁文樸 5, Cử nhân, người xã Kim Khê huyện Châu Lộc trấn Nghệ An, sinh năm Canh Tuất, thi đỗ năm 33 tuổi].

VŨ ĐỨC KHUÊ 武德奎6, Cử nhân, người xã Ngọc Đường huyện Đường An phủ Bình Giang trấn Hải Dương, sinh năm Quý Sửu, thi đỗ năm 30 tuổi.

PHAN BÁ ĐẠT 潘伯達7, Cử nhân, người xã Việt An Hạ huyện La Sơn phủ Đức Thọ trấn Nghệ An, sinh năm Quý Mão, thi đỗ năm 40 tuổi.

TRẦN LÊ HIỆU 陳黎傚8, Cử nhân, người xã Phủ Lý huyện Đông Sơn phủ Thiệu Hóa tỉnh Thanh Hóa, sinh năm t Tị, thi đỗ năm 38 tuổi.

Bia truy khắc ngày lành tháng 3 niên hiệu Minh Mệnh năm thứ 12 (1831).

Chú thích:

1.Nguyễn Ý (1796-?), người xã Vân La huyện Thanh Trì phủ Thường Tín (nay thuộc xã Hồng Vân huyện Thường Tín tỉnh Hà Tây). Cử nhân năm Tân Tị (1821). Ông làm quan Biên tu.

2.Lê Tông Quang (1802-1832) người thôn Bình Vọng huyện Thượng Phúc phủ Thường Tín (nay thuộc huyện Thường Tín tỉnh Hà Tây). Cử nhân năm Tân Tị (1821). Ông làm quan Tham hiệp tỉnh Ninh Bình. Vì kiêng húy nên chữ Tông đã bị đục, sau một số tài liệu ghi ông là Lê Quang.

3.Phan Hữu Tính (1774-1831) người xã Hoàn Hậu huyện Quỳnh Lưu phủ Diễn Châu trấn Nghệ An (nay thuộc xã Quỳnh Đôi huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An). Thi đỗ thủ khoa kỳ thi Hương năm Tân Tị (1821). Ông giữ các chức quan, như Tri phủ Định Viễn, Đốc học Định Tường, Lang trung Bộ Lại, Thự thiêm thự, Tư nghiệp Quốc tử giám, rồi Lang trung Bộ Binh.

4.Hà Tông Quyền (1798-1839) hiệu là Hải Ông, Liễu Đường, Phương Trạch, Mộng Dươngvà tự là Tốn Phủ, người xã Cát Động huyện Thanh Oai phủ Ứng Hòa trấn Sơn Nam (nay thuộc xã Kim An huyện Thanh Oai tỉnh Hà Tây). Cử nhân năm Tân Tị (1821). Ông giữ các chức quan, như Tri phủ Tân Bình, Tham biện Quảng Trị, Thự thiêm sự Bộ Công, Thái thường tự Thiếu khanh, Hữu Thị lang Bộ Lễ, Hàn lâm viện Kiểm thảo, Hữu Thị lang Bộ Công, Tả tham tri Bộ Lại. Sau khi mất, ông được tặng chức Thượng thư Bộ Lại. Vì kiêng húy nên chữ Tông đã bị đục, sau một số tài liệu ghi ông là Hà Quyền.

5.Đinh Văn Phác (1790-?) người xã Kim Khê huyện Châu Lộc trấn Nghệ An (nay thuộc xã Nghi Long huyện Nghi Lộc tỉnh Nghệ An). Ông là con của Đinh Văn Phiên và ông nội của Đinh Văn Chất. Sự nghiệp của ông hiện chưa rõ. Sau này cháu nội ông là Đinh Văn Chất đã không chấp nhận việc chủ hoà của nhà Nguyễn và chiêu mộ quân để chống lại Pháp, vì tội liên đới, nên Đinh Văn Phác bị đục tên khỏi bia, chúng tôi tham khảo các tư liệu và căn cứ vào Quốc triều Hương khoa lục để khôi phục.

6.Vũ Đức Khuê (1793-?) người xã Ngọc Đường huyện Đường An phủ Bình Giang trấn Hải Dương (nay thuộc xã Thúc Kháng huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương). Cử nhân năm Tân Tị (1821). Ông giữ các chức quan, như Đốc học Quảng Bình, Hàn lâm viện Thị độc học sĩ và từng được cử làm Phó sứ sang nhà Thanh (Trung Quốc), sau thăng Hữu tham tri Bộ Hộ, Hồng lô tự khanh, Tuyên phủ sứ Phú Yên, Biện lý Bộ Hình, Tuần phủ Quảng Yên. Sau khi mất, ông được tặng chức Bố chánh Quảng Yên. Sinh thời, ông là người luôn chống lại sự xâm lược của Pháp.

7.Phan Bá Đạt (1787-?) người xã Việt An Hạ huyện La Sơn phủ Đức Thọ trấn Nghệ An (nay thuộc xã Đức Châu huyện Đức Thọ tỉnh Hà Tĩnh). Cử nhân năm Kỷ Mão (1819). Ông giữ các chức quan, như Hàn lâm viện, Phủ thừa Thừa Thiên, Hữu Thị lang Bộ Lại, Hiệp trấn Sơn Tây, Lang trung Bộ Hình, Hữu tham tri Bộ Hình, Phó Đô Ngự sử, Tổng đốc Định An.

8.Trần Lê Hiệu (1785-?) người xã Phủ Lý huyện Đông Sơn phủ Thiệu Hóa tỉnh Thanh Hóa (nay thuộc xã Thiệu Trung huyện Đông Sơn tỉnh Thanh Hóa). Cử nhân năm Kỷ Mão (1819). Ông làm quan đến chức Lang trung.

0