Văn bia đề danh tiến sĩ khoa Nhã sĩ năm Ất Sửu niên hiệu Tự Đức năm thứ 18 (1865, 1868, 1869)
Ban đỗ Đệ nhất giáp Nhã sĩ cập đệ đệ tam danh 1 người ĐẶNG VĂN KIỀU 鄧文喬 1 , sinh năm Giáp Thân, thi đỗ năm 42 tuổi, Cử nhân, hàm Thị giảng, lĩnh chức Đốc học, người xã Phất Náo tổng Thượng Nhị huyện Thạch Hà đạo Hà Tĩnh. Ban đỗ Đệ nhị giáp đồng Nhã sĩ xuất ...
Ban đỗ Đệ nhất giáp Nhã sĩ cập đệ đệ tam danh 1 người
ĐẶNG VĂN KIỀU鄧文喬1, sinh năm Giáp Thân, thi đỗ năm 42 tuổi, Cử nhân, hàm Thị giảng, lĩnh chức Đốc học, người xã Phất Náo tổng Thượng Nhị huyện Thạch Hà đạo Hà Tĩnh.
Ban đỗ Đệ nhị giáp đồng Nhã sĩ xuất thân 4 người
NGÔ ĐỨC BÌNH 吳德平2, Giám sinh, Tú tài, sinh năm Giáp Thân, thi đỗ năm 42 tuổi, người xã Trảo Nha tổng Đoài huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh.
NGUYỄN PHIÊN 阮番3, Cử nhân, Huấn đạo, lĩnh chức Giáo thụ Hậu bổ, sinh năm Kỷ Sửu, thi đỗ năm 37 tuổi, người thôn Trù xã Liên Bạt tổng Xà Cầu huyện Sơn Minh phủ ng Hoà tỉnh Hà Nội.
NGUYỄN VĂN TRANG 阮文莊4, Cử nhân, học Quốc tử giám, sinh năm Nhâm Thìn, thi đỗ năm 34 tuổi, người xã Hội Xuyên tổng Hội Xuyên huyện Gia Lộc phủ Ninh Giang tỉnh Hải Dương.
PHẠM DUY ĐÔN 笵維敦5, Cử nhân, sinh năm Tân Mùi, thi đỗ năm 55 tuổi, người xã Thanh Thủy tổng Thuận Lễ huyện Minh Chính phủ Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình.
Chú thích:
*Bia này khắc 3 khoa.
1.Đặng Văn Kiều (1824-?) hiệu là Tùng Niên , người xã Phất Náo tổng Thượng Nhị huyện Thạch Hà đạo Hà Tĩnh (nay thuộc xã Thạch Bình huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh). Cử nhân năm Nhâm Tý (1852), bổ nhập ngạch Hàn lâm viện hàm Biên tu, hàm Thị giảng, Đốc học Bình Định. Sau thi Tiến sĩ, ông làm Án sát Quảng Bình, Thị giảng Học sĩ, Toản tu Quốc sử quán.
2.Ngô Đức Bình (1824-?) người xã Trảo Nha tổng Đoài huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh (nay thuộc thị trấn Can Lộc tỉnh Hà Tĩnh). Ông giữ các chức quan, như Tri phủ An Nhơn và Điện Bàn, Tế tửu Quốc tử giám, Án sát Quảng Bình.
3.Nguyễn Phiên (1829-?) người thôn Trù xã Liên Bạt tổng Xà Cầu huyện Sơn Minh phủ Ứng Hoà tỉnh Hà Nội (nay thuộc xã Liên Bạt huyện Ứng Hoà tỉnh Hà Tây). Cử nhân năm Đinh Mùi (1847), bổ làm Huấn đạo, Giáo thụ ngạch hậu bổ phủ Quốc Oai. Sau khi thi Tiến sĩ, ông làm Tham tri, Thượng thư Bộ Hình. Có tài liệu ghi ông là Nguyễn Thượng Phiên.
4.Nguyễn Văn Trang (1832-?) người xã Hội Xuyên tổng Hội Xuyên huyện Gia Lộc phủ Ninh Giang tỉnh Hải Dương (nay thuộc xã Gia Tân huyện Gia Lộc tỉnh Hải Dương). Cử nhân năm Giáp Tý (1864). Ông từng làm Án sát Nam Định.
5.Phạm Duy Đôn (1811-?) người xã Thanh Thủy tổng Thuận Lễ huyện Minh Chính phủ Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình (nay thuộc huyện Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình). Cử nhân năm Mậu Ngọ (1858). Sự nghiệp của ông chưa rõ, được biết ông từng làm Tri phủ.
VĂN BIA ĐỀ DANH TIẾN SĨ KHOA THI HỘI NĂM MẬU THÌN NIÊN HIỆU TỰ ĐỨC NĂM THỨ 21 (1868)
Ban đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân1 người
VŨ NHỰ 武汝1, Cử nhân, sinh năm Canh Tý, thi đỗ năm 29 tuổi, người phường Kim Cổ tổng Thuận Mỹ huyện Thọ Xương phủ Hoài Đức tỉnh Hà Nội.
Ban đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân3 người
BÙI ƯỚC 裴約2, Cử nhân, Giáo thụ phủ Tĩnh Gia, sinh năm Canh Dần, thi đỗ năm 39 tuổi, người thôn Yên Hội xã Yên Đồng tổng Việt Yên huyện La Sơn phủ Đức Thọ tỉnh Hà Tĩnh.
DƯƠNG KHUÊ 楊珪3, Cử nhân, Hàn lâm viện Điển bạ, chức Biên tu, sinh năm Kỷ Hợi, thi đỗ năm 30 tuổi, người thôn Vân Đình xã Phương Đình tổng Phương Đình huyện Sơn Minh phủ ng Hoà tỉnh Hà Nội.
NGUYỄN TÁI 阮再4, Cử nhân, học Quốc tử giám, sinh năm Tân Mão, thi đỗ năm 38 tuổi, người xã Hương Khê tổng Yên Định huyện Nông Cống phủ Tĩnh Gia tỉnh Thanh Hóa.
Chú thích:
1.Vũ Nhự (1840-1886) người phường Kim Cổ tổng Thuận Mỹ huyện Thọ Xương phủ Hoài Đức tỉnh Hà Nội (nay thuộc quận Hoàn Kiếm Tp. Hà Nội). Cử nhân năm Tân Dậu (1861). Ông giữ các chức quan, như Tri phủ Từ Sơn, Đốc học Hà Nội, hàm Quang lộc Tự khanh sung làm ở Nội các, Tuần phủ Hà Nội, Tổng đốc, Hàn lâm viện Trực học sĩ, Toản tu Quốc sử quán, Tham tri Bộ Lễ.
2.Bùi Ước (1830-?) người thôn Yên Hội xã Yên Đồng tổng Việt Yên huyện La Sơn phủ Đức Thọ tỉnh Hà Tĩnh (nay thuộc xã Đức Châu huyện Đức Thọ tỉnh Hà Tĩnh). Cử nhân năm Mậu Ngọ (1858), bổ làm làm Giáo thụ Tĩnh Gia. Sau khi thi Tiến sĩ, ông làm Thị độc Học sĩ, Toản tu Quốc sử quán.
3.Dương Khuê (1839-1902) hiệu là Vân Trì , người thôn Vân Đình xã Phương Đình tổng Phương Đình huyện Sơn Minh phủ Ứng Hoà tỉnh Hà Nội (nay thuộc xã Vân Đình huyện Ứng Hoà tỉnh Hà Tây). Cử nhân năm Giáp Tý (1864), bổ Hàn lâm viện Biên tu hàm Điển bạ. Sau khi thi Tiến sĩ, ông làm Tri phủ Bình Giang, Bố chánh, Chánh sứ sơn phòng, Án sát Hải Phòng, Đốc học Nam Định, Tham tá nha Kinh lược Bắc kì, Tổng đốc Nam Định và Ninh Bình. Khi về hưu, ông được thăng hàm Thượng thư.
4.Nguyễn Tái (1831-?) người xã Hương Khê tổng Yên Định huyện Nông Cống phủ Tĩnh Gia tỉnh Thanh Hóa (nay thuộc huyện Nông Cống tỉnh Thanh Hóa). Cử nhân năm Giáp Tý (1864). Ông từng làm Án sát Nam Định.
VĂN BIA ĐỀ DANH TIẾN SĨ ÂN KHOA KỶ TỊ NIÊN HIỆU TỰ ĐỨC NĂM THỨ 22 (1869)
Ban đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân1 người
NGUYỄN QUANG BÍCH 阮光碧1, Cử nhân, Giáo thụ phủ Trường Khánh, sinh năm Canh Dần, thi đỗ năm 40 tuổi, người xã Trình Phố tổng An Bồi huyện Chân Định phủ Kiến Xương tỉnh Nam Định.
Ban đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân4 người
NGUYỄN VĂN ÁI 阮文愛2, Cử nhân, Đội trưởng, hàm Thất phẩm, sinh năm Bính Thân, thi đỗ năm 34 tuổi, người xã Thụ ch tổng Hương Nha huyện Yên Lạc phủ Vĩnh Tường tỉnh Sơn Tây.
NGUYỄN SĨ PHẨM 阮士品3, Cử nhân, sinh năm Tân Sửu, thi đỗ năm 29 tuổi, người thôn Quỳnh xã Phú Hậu tổng Phú Hậu huyện Quỳnh Lưu phủ Diễn Châu tỉnh Nghệ An.
HOÀNG VĂN ĐOÀI 黃文兌4, Cử nhân, hàm Cửu phẩm, sinh năm Kỷ Sửu, thi đỗ năm 41 tuổi, người xã Vạn Xuân tổng An Ninh huyện Hương Trà phủ Thừa Thiên.
LÊ ĐẠI 黎玳5, Cử nhân, học Quốc tử giám, sinh năm Mậu Tuất, thi đỗ năm 32 tuổi, người xã Phan Xá tổng Xuân Lai huyện Phong Đăng phủ Quảng Ninh tỉnh Quảng Bình.
Chú thích:
1.Nguyễn Quang Bích (1830-1890) hiệu là Ngư Phong , tự là Hàm Huy , người xã Trình Phố tổng An Bồi huyện Chân Định phủ Kiến Xương tỉnh Nam Định (nay thuộc xã An Ninh huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình). Cử nhân năm Tân Dậu (1861), bổ làm Giáo thụ ở phủ Trường Khánh. Sau khi thi Tiến sĩ, ông giữ các chức quan, như Tri phủ Lâm Thao và Diên Khánh, Án sát Bình Định và Sơn Tây, Tuần phủ Hưng Hóa kiêm Sơn phòng sứ. Khi vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần vương, ông được phong làm Hiệp thống quân vụ Bắc kì, hàm Thượng thư Bộ Lễ và được giao đem quốc thư sang cầu viện nhà Thanh (Trung Quốc). Nghĩa quân Cần vương cầm cự được 6 năm, sau ông mắc bệnh và qua đời. Ông nguyên họ Ngô sau đổi họ Nguyễn.
2. Nguyễn Văn Ái (1836-?) người xã Thụ Ích tổng Hương Nha huyện Yên Lạc phủ Vĩnh Tường tỉnh Sơn Tây (nay thuộc xã Liên Châu huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc). Cử nhân năm Đinh Mão (1867), ông từng mộ quân ứng nghĩa, được tặng chức Đội trưởng. Sau khi thi Tiến sĩ, ông giữ các chức quan, như Tri phủ Hoài Đức và Vĩnh Tường, Tán tương quân vụ Thái Nguyên. Sau khi mất, ông được tặng hàm Hàn lâm viện Thị giảng Học sĩ.
3.Nguyễn Sĩ Phẩm (1841-?) người thôn Quỳnh xã Phú Hậu tổng Phú Hậu huyện Quỳnh Lưu phủ Diễn Châu tỉnh Nghệ An (nay thuộc xã Quỳnh Đôi huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An). Cử nhân năm Đinh Mão (1867). Ông từng làm Hàn lâm viện Biên tu.
4.Hoàng Văn Đoài (1829-?) người xã Vạn Xuân tổng An Ninh huyện Hương Trà phủ Thừa Thiên (nay thuộc xã Kim Long Tp. Huế tỉnh Thừa Thiên - Huế). Cử nhân năm Mậu Thìn (1868). Sự nghiệp của ông hiện chưa rõ.
5.Lê Đại (1838-1885) người xã Phan Xá tổng Xuân Lai huyện Phong Đăng phủ Quảng Ninh tỉnh Quảng Bình (nay thuộc xã Xuân Thuỷ huyện Lệ Thuỷ tỉnh Quảng Bình). Cử nhân năm Đinh Mão 1867). Ông làm quan Bố chánh Hà Tĩnh. Khi vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần vương, nghĩa quân đánh vào Hà Tĩnh, ông bị chết trong trận.