02/06/2017, 13:29

Soạn bài Thực hành thao tác chứng minh, giải thích, quy nạp, diễn dịch

Soạn bài Thực hành thao tác chứng minh, giải thích, quy nạp, diễn dịch I. Kiến thức cơ bản 1. Yêu cầu khi tạo lập văn bản _ Trong quá trình tạo lập một văn bản nghị luận, cần có sự kết hợp linh hoạt giữa các thao tác lập luận như: Thao tác chứng minh, giải thích, quy nạp, diễn dịch nhằm trình bày ...

Soạn bài Thực hành thao tác chứng minh, giải thích, quy nạp, diễn dịch I. Kiến thức cơ bản 1. Yêu cầu khi tạo lập văn bản _ Trong quá trình tạo lập một văn bản nghị luận, cần có sự kết hợp linh hoạt giữa các thao tác lập luận như: Thao tác chứng minh, giải thích, quy nạp, diễn dịch nhằm trình bày đối tượng cần nghị luận một cách sáng rõ, mạch lạc nhất, tạo ra sức hấp dẫn cũng như làm cho bài văn tăng thêm tính thuyết phục. 2. Đặc điểm của các thao tác chứng minh, giải ...

I. Kiến thức cơ bản
1. Yêu cầu khi tạo lập văn bản
_ Trong quá trình tạo lập một văn bản nghị luận, cần có sự kết hợp linh hoạt giữa các thao tác lập luận như: Thao tác chứng minh, giải thích, quy nạp, diễn dịch nhằm trình bày đối tượng cần nghị luận một cách sáng rõ, mạch lạc nhất, tạo ra sức hấp dẫn cũng như làm cho bài văn tăng thêm tính thuyết phục.


2. Đặc điểm của các thao tác chứng minh, giải thích, quy nạp, diễn dịch

+Thao tác diễn dịch: Dùng lời văn và lí lẽ của mình để trình bày, diễn giải những luận điểm, những vấn đề cần nghị luận mà đề bài yêu cầu.
+ Thao tác chứng minh: Thông qua việc trình bày hệ thống các luận điểm cùng những luận cứ, đưa ra những lí lẽ mang tính khách quan, chính xác nhất về những đối tượng cần nghị luận mà đề bài đã yêu cầu.

+ Thao tác quy nạp: Từ những vấn đề, những tư tưởng đạo lí, vấn đề văn học, người viết sẽ dụng lời văn và khả năng khái quát của mình để tổng kết lại những nội dung chính của những vấn đề văn học đó, yêu cầu đặt ra là lời kết luận phải ngắn gọn, súc tích và có khả năng bao hàm được toàn bộ nội dung của những lí lẽ đã được nêu ra ở trên.

+ Thao tác giải thích: Bằng những hiểu biết và lí lẽ của bản thân, người viết sẽ cắt nghĩa, giải nghĩa những luận điểm, những vấn đề được nêu ra sao cho sáng rõ, mạch lạc nhất để người đọc có thể hiểu được, qua nó làm nổi bật lên ý nghĩa nội dung mà câu nói/ luận điểm đó muốn truyền tải đến người đọc.

II. Rèn luyện kĩ năng
1. Trong đoạn văn sau đây, tác giả đã sử dụng thao tác nào? Nhận xét về tác dụng của thao tác ấy.

“ Đối với thơ văn, cổ nhân ví như khoái chá, ví như gấm vóc; khoái chá là vị ngon nhất trên đời, gấm vóc là màu rất đẹp trên đời, phàm là người có miệng, có mắt, ai cũng quý trọng mà không vứt bỏ, khinh thường. Đến như thơ văn thì lại là sắc đẹp ngoài cả sắc đẹp, vị ngon ngoài cả vị ngon, không thể đem mắt thường mà xem, miệng thường mà nếm được. Chỉ thi nhân là có thể xem mà biết được sắc đẹp, ăn mà biết được vị ngon ấy thôi. Đấy là lí do thứ nhất làm cho thơ văn không lưu truyền hết ở trên đời”
( Hoàng Đức Lương _ Tựa “Trích diễm thi tập”)

-> Các thao tác mà tác giả Hoàng Đức Lương sử dụng trong đonạ trích này, đó là:
+ Thao tác giải thích
-> Giải thích cho độc giả hiểu về vẻ đẹp đầy đặc biệt của văn chương, và chính vẻ đẹp độc đáo đó khiến cho văn chương trở nên khó thưởng thức hơn đối với những người bình thường mà chỉ có những bậc thi nhân mới có thể cảm nhận được cái hay, cái đẹp của nó. Thao tác giải thích giúp tác giả lí giải nguyên nhân làm cho văn chương bị thất truyền.

+ Ngoài ra, tác giả Hoàng Đức Lương còn sử dụng kết hợp với thao tác nghị luận quy nạp để làm sáng rõ hơn những những lí lẽ mà mình giải thích. Thể hiện rõ nét trong câu: “Đối với thơ văn, cổ nhân ví như khoái chá, ví như gấm vóc; khoái chá là vị ngon nhất trên đời, gấm vóc là màu rất đẹp trên đời, phàm là người có miệng, có mắt, ai cũng quý trọng mà không vứt bỏ, khinh thường”.

2. Hãy viết đoạn văn có sử dụng thao tác chứng minh để làm sáng tỏ luận điểm “Không có vinh quang nào mà không trải qua đau khổ, đắng cay”.
Gợi ý làm bài:
_ Xác định được yêu cầu của đề bài là chứng minh luận điểm “Không có vinh quang nào mà không trải qua đau khổ, đắng cay”
_ Nắm được đặc điểm của thao tác chứng minh: Dùng lí lẽ và những luận cứ  có tính khách quan, chính xác nhằm làm sáng rõ luận điểm được nêu.
_ Lí giải vì sao vinh quang phải trải qua những đau khổ, đắng cay:
+ Cuộc đời có nhiều những khó khăn, thử thách buộc con người phải vượt qua.
+ Trước khi chạm tay đến thành công thì sẽ gặp rất nhiều những thất bại, gục ngã.
+ Câu nói xác định giá trị của những vinh quang
+ Là lời khuyên đối với con người phải có lòng tin, không chán nản, gục ngã trước những khó khăn
+ Liên hệ với thực tiễn cuộc sống.

0