23/05/2018, 15:23

Những thực nghiệm chính về cai sữa sớm lợn con ở nước ta

Nghiên cứu của Nguyễn Nghi Từ 1973 – 1974, Nguyễn Nghi cho cai sữa sớm lợn con ở 35 ngày, 45 ngày và 60 ngày tuổi (đàn lợn lai). Hỗn hợp thức ăn tinh sử dụng cho lợn như sau: Hỗn hợp thức ăn tinh sử dụng cho lợn Ngoài ra, có bổ sung các nguyên tố vi lượng như sunfat sắt 100mg/kg thức ăn tinh, ...

Nghiên cứu của Nguyễn Nghi

Từ 1973 – 1974, Nguyễn Nghi cho cai sữa sớm lợn con ở 35 ngày, 45 ngày và 60 ngày tuổi (đàn lợn lai). Hỗn hợp thức ăn tinh sử dụng cho lợn như sau: Hỗn hợp thức ăn tinh sử dụng cho lợnHỗn hợp thức ăn tinh sử dụng cho lợn

Ngoài ra, có bổ sung các nguyên tố vi lượng như sunfat sắt 100mg/kg thức ăn tinh, sunfat kẽm 50mg/kg TA, clorua côban 0,5mg/kg TA, kali – iôt 0,3mg/kg TA.

Kết quả ở giai đoạn 45 – 60 ngày tuổi, lô 1 (cai sữa 60 ngày) mỗi ngày một lợn ăn được 344g, lô 2 (cai sữa 45 ngày) mỗi ngày ăn được 571 g, lô 3 (cai sữa 35 ngày) ăn được 604g thức ăn tinh. Còn giai đoạn lợn 60 – 90 ngày tuổi, tương ứng mức ăn lô 1, lô 2, lô 3 là 809, 875, 1010g.

Do đó lợn càng cai sữa sớm càng ăn nhiều thức ăn tinh và sinh trưởng phát dục tốt hơn.

Khối lượng trung bình một lợn con lúc 90 ngày tuổi các lô 1, 2, 3 tương ứng 15,77; 16,63; 19,64 kg tức là lợn cai sữa sớm thì tăng trọng cao hơn đáng kể.

Chi phí thức ăn cho 1kg tăng trọng ở các giai đoạn tuổi được trình bày ở bảng dưới. Ảnh hưởng ngày tuổi cai sữa đến sinh trưởng lợn con (Thí nghiệm trên lợn lai)Ảnh hưởng ngày tuổi cai sữa đến sinh trưởng lợn con (Thí nghiệm trên lợn lai) Chi phí thức ăn tinh cho 1kg tăng trọng ở các giai đoạn tuổiChi phí thức ăn tinh cho 1kg tăng trọng ở các giai đoạn tuổi

Cai sữa sớm giảm được từ 10 – 30% thức ăn tinh để sản xuất ra 1kg lợn giống. Nếu tính cả thức ăn lợn mẹ (cả lứa đẻ và nuôi con) và thức ăn của lợn con tập ăn, thì để sản xuất ra 1kg giống lúc 60 ngày tuổi ở lô 1 tốn 4,79kg, 10 2 = 4,29kg, lô 3 : 3,86kg.

Cai sữa sớm còn rút khoảng cách giữa 2 lứa đẻ từ 179 ngày xuống còn 164 ngày và lứa đẻ từ 2 lên 2,2; 2,35 tạo điều kiện cho 1 lợn nái mỗi năm sản xuất hơn 20 lợn con giống.

Thực nghiệm trên đàn thuần Móng Cái

Kết quả cũng tương tự đàn lợn lai.

Nuôi đến 90 ngày tuổi, lợn Móng Cái cai sữa sớm vẫn sinh trưởng tốt và chi phí thức ăn ít hơn lợn cai sữa 60 ngày.

Từ thực nghiêm trên, có thể rút ra nhận xét chung:

– Trong điều kiện bình thường, không đòi hỏi chế biến nuôi dưỡng phức tạp, lợn nội, lợn lai đều cai sữa được ở 35 – 45 ngày tuổi. Lợn cai sữa sớm sinh trưởng tương đối tốt hơn lợn cai sữa 60 ngày tuổi. Khi 90 ngày tuổi lợn cai sữa sớm đạt đên 15,7 – 16,78kg/con (lợn nội), lợn lai đạt 16,6 – 19,6kg/con.

– Cai sữa giảm được 15 – 20% thức ăn để sản xuất ra 1kg lợn con giống so với cai sữa 60 ngày.

– Đạt tỷ lệ nuôi sống cao, đảm bảo 1 năm lợn nái đẻ từ 2,2 – 2,35 lứa và trên 20 lợn con.

– Thức ăn tập ăn sớm ở giai đoạn 30 – 60 ngày tuổi có 16% protein thô và giai đoạn 60 – 90 ngày tuổi ít nhất có 13,5% protein thô.

Thực nghiệm theo dõi yếu tố tiểu khí hậu đến trạng thái lợn con cai sữa sớm

Nguyễn Hữu Chấn (Viện Chăn nuôi) theo dõi trên 300 lợn Móng Cái thuần, 300 lợn Móng Cái lai (HTX Tiên Phong) đi đến kết luận:

Chăm sóc tốt, đạt tỷ lệ nuôi sống cao. Nhiệt độ quá thấp thì tỷ lệ lợn con chết tăng nhiều. Cùng điều kiện chăm sóc thì tỷ lệ nuôi sống lợn con trong mùa hè cao hơn mùa đông, ngược lại nếu chăm sóc không tốt thì cai sữa muộn trong mùa đông tỷ lệ nuôi sống vẫn thấp hơn cai sữa sớm mùa hè.

lon con bu me

Chủ trương về cai sữa sớm lợn con ở nước ta

– Các tổ hợp chăn nuôi, các cơ sở quốc doanh nên cai sữa lợn con đồng loạt ở 42 – 45 ngày (6 tuần lễ).

– Đối với những cơ sở tiên tiến, chủ động và sản xuất được thức ăn giàu đạm, dễ tiêu, mạnh dạn cai sữa sớm lợn ở 30 – 35 ngày về lý luận thực tiễn, điều kiện khí hậu, tập quán nuôi ở nước ta cho phép.

– Đối với chăn nuôi gia đình nên cai sữa ở 35 ngày tuổi và bán lợn nuôi thịt khi đạt 15 – 16kg.

Thay đổi phương thức xuất bán lợn con nuôi thịt và lợn hậu bị. Lợn cai sữa sớm, nuôi tiếp đến 70 – 90 ngày tuổi khi đạt đến 15 – 20kg thì xuất bán để nuôi gây hậu bị, hoặc nuôi vỗ béo chóng lớn, đạt hiệu quả kinh tế cao.

0