Một số điều cần biết về giới từ tiếng Anh
(ĐHVH HN) - Trong quá trình học và sử dụng tiếng Anh, giới từ là một trong những vấn đề gây khó khăn cho người học. Để giải đáp các câu hỏi "Tại sao lại dùng giới từ này? Khi nào dùng giới từ kia?...., bài viết muốn giới thiệu cho các bạn những hình thức của giới từ và cách dùng một số giới ...
(ĐHVH HN) - Trong quá trình học và sử dụng tiếng Anh, giới từ là một trong những vấn đề gây khó khăn cho người học. Để giải đáp các câu hỏi "Tại sao lại dùng giới từ này? Khi nào dùng giới từ kia?...., bài viết muốn giới thiệu cho các bạn những hình thức của giới từ và cách dùng một số giới từ thông dụng nhằm giúp các bạn tránh được sự nhầm lẫn hoặc sử dụng sai giới từ, gây ra những lỗi cơ bản khi học tiếng Anh.
I. Giới từ:
- Giới từ là những từ được dùng với danh từ (hoặc đại từ, danh động từ) để chỉ sự liên hệ giữa các từ ấy với các từ khác trong câu.
- Giới từ có nhiều hình thức:
+ Từ đơn: in, on, of, for, to, at, …
VD: She arrived in Vietnam yesterday.
+ Một ngữ (2 từ trở lên): because of, thanks to, due to, in front of…
VD: She was absent because of her illness.
Giới từ đôi: được tạo ra bằng cách hợp 2 giới từ đơn lại: into, onto, upon, without, underneath, throughtout…
Giới từ kép: được tạo thành bằng tiếp đầu ngữ "a" hoặc "be": about, among, across, before, behind, beside, below…
+ Sự kết hợp giữa “giới từ + danh từ + giới từ”: in addition to, on top of, in view of…
VD: In addition to the news, TV brings a lot of interesting things.
+ Giới từ do phân từ: according to, owning to, regarding…
- Giới từ có thể đứng sau động từ "to be", trước danh từ, đứng sau động từ, hoặc sau tính từ.
VD: He is from Vietnam.
He lives in Hanoi.
The music is too loud. Please, turn it down!
II. Giới từ chỉ vị trí
1. Giới từ chỉ vị trí, địa điểm cố định, cụ thể:
- At + a point / place: tại (dùng cho địa điểm nhỏ như trường học, bến xe, sân bay… và các địa điểm cụ thể) , vị trí trên một trang giấy hoặc vị trí trong một nhóm người( at the top/bottom of the page; at the back/ the front of the class)
VD: I met her at the bus stop.
She lives at 43 Hang Dau.
- On + a surface: trên (ở trên nhưng chỉ tiếp xúc bề mặt: the ceiling/ the wall/ the floor/ the table,……) và các hướng ( the right/ the left)
VD: This book is on the table.
We sat on the floor
- In + an area / space: trong (chỉ ở bên trong vùng không gian như: a park, a garden, a room, …), ở (các địa điểm lớn như thành phố, tỉnh, quốc gia, châu lục…) và với các dạng của nước ( the sea/ the ocean/the river/ the pool,…) hay với các hàng, đường thẳng ( a line/ a row/ a queue,…)
VD: Vietnam is a country in Asia.
I keep my keys in my pocket.
2. Giới từ chỉ sự chuyển dịch, hướng di chuyển:
- To, Into, Onto: đến
+ To: chỉ hướng tiếp cận tới người, vật, địa điểm
VD: He goes to school on foot everyday.
+ Into: tiếp cận và vào bên trong vật, địa điểm
+ Onto: tiếp cận và tiếp xúc bề mặt ở phía ngoài cùng của vật, địa điểm
- From: chỉ nguồn gốc xuất xứ
- Across / Past: ngang qua
- Along: dọc theo
- Around, round, about: quanh
Ngoài ra, còn có các cặp giới từ chỉ sự đối ngược:
- up (lên) >< down (xuống)
- into (vào trong) >< out of (ra ngoài)
- in front of (phía trước) >< behind (phía sau)
- over / above (phía trên) >< under / below (phía dưới)
- inside (bên trong) >< outside (bên ngoài)
VD:
When we flew over the city, we couldn’t see much because we were above the clouds. Below us was the river, which ran under the bridge.
Các giới từ
- 1 Vai trò của các doanh nghiệp khởi nghiệp với sự phát triển du lịch bền vững
- 2 Đọc hiểu tài liệu tiếng Anh chuyên ngành – Khó khăn và giải pháp
- 3 Đoàn Văn Chúc đi tìm những tiếng nói đã mất
- 4 Một số giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy môn giáo dục thể chất
- 5 Quản lý xuất bản SGK trong điều kiện phát triển CNTT và nền KTTT
- 6 Những ngày bên Thomas tại Vienna
- 7 Hoạt động trước khi nghe nhằm gây hứng thú cho sinh viên không chuyên tiếng Anh tại Trường ĐHVH HN
- 8 Cài đặt hệ quản trị CSDL CDS/ISIS for Windows trên hệ điều hành Windows 7 – 64 bit (phần 2)
- 9 Giúp sinh viên hiểu và sử dụng đúng động từ “Tobe”
- 10 Nhu cầu học tập Giáo dục thể chất của sinh viên Đại học Văn hóa Hà Nội