Lỗi thường gặp khi viết tiếng Anh của sinh viên không chuyên - Những biện pháp khắc phục
(ĐHVH) - Hiện nay, tiếng Anh là ngôn ngữ được dùng phổ biến trong giao dịch quốc tế. Đây cũng là ngoại ngữ được giảng dạy nhiều nhất trong các trường đại học ở Việt Nam tính đến thời điểm hiện tại. Nhiều sinh viên đã thấy được sự cần thiết phải học tiếng Anh để đáp ứng nhu cầu của một xã hội hiện ...
1.Một số lỗi thông thường khi viết
1.1.Lỗi về thì
Trong tiếng Anh, mỗi thì đều có công thức và cách sử dụng riêng nhưng do chưa nắm chắc kiến thức ngữ pháp cơ bản nên sinh viên thường tạo nên những câu sai ngữ pháp. Ví dụ: Khi miêu tả một hành động đã xảy ra trước một hành động khác trong quá khứ thì họ thường xuyên sử dụng thì quá khứ đơn trong khi nhẽ ra phải dùng thì quá khứ hoàn thành. Ví dụ như câu ‘Before he went out, he locked the door’ phải được viết lại là ‘Before he went out, he had locked the door.’
Thêm vào đó, sinh viên cũng thường nhầm lẫn công thức giữa các thì. Ví dụ: When he came, we were have dinner. Ở câu này động từ ‘have’ phải được chuyển thành ‘having’ vì công thức của thì quá khứ tiếp diễn là: was/ were + V-ing.
Tiếng Anh là ngôn ngữ có kho từ rộng lớn. Việc học và biết nghĩa của từ thật không dễ và nắm được cách dùng của chúng còn khó hơn nhiều. Chính vì vậy mà việc chọn từ ngữ chính xác cho một bài viết bằng tiếng Anh là cả một quá trình phức tạp.
Sinh viên không chuyên năm thứ nhất thường mắc lỗi khi viết vì nhiều từ có nghĩa tương đồng với nhau hoặc họ sử dụng sai từ loại hay dùng nhầm từ này với từ khác vì chúng trông giống với từ mà họ muốn dùng.
1.1.1.Lỗi dùng từ có nghĩa tương đồng
Trong tiếng Anh, từ đồng nghĩa hay từ có nghĩa tương đồng (synonyms) là những từ có nghĩa giống hay tương đương nhau và người ta thường dùng chúng để thay thế cho nhau nhằm tránh lặp từ.
Tuy nhiên, một số từ nếu trong cùng ngữ cảnh (context) mà thay thế cho nhau sẽ làm thay đổi nội dung câu. Do vậy, sinh viên không chuyên năm thứ nhất thường mắc lỗi trong việc tìm đúng từ phù hợp với ngữ cảnh.
Ví dụ 1: Sinh viên thường viết ‘He has a large mouth’ để miêu tả anh ấy có miệng rộng. Trong trường hợp này từ ‘large’ phải được thay bằng từ ‘big’ vì cụm từ ‘a large mouth’ có nghĩa ‘anh ta là người lắm mồm’. Nếu ta muốn nói miệng của anh ta rộng hay không thì ta phải viết là ‘a big mouth’.
Ví dụ 2: Her older brother likes playing football.
‘Older’ và ‘elder’ đều là dạng so sánh hơn của tính từ ‘old’, nhưng khi nói đến người anh hay người chị trong gia đình ta dùng ‘elder’.
Ví dụ 3: My grandfather is old, but he is still strong.
Tính từ ‘strong’ có thể kết hợp với danh từ để mang nghĩa chuyển như trong cụm từ ‘strong wine’, ‘strong wind’, nhưng khi nói đến sức khỏe, chúng ta thường dùng từ ‘healthy’, đặc biệt trong câu này nó đối lập với từ ‘old’.
Ví dụ 4: Sinh viên cũng thường dùng nhầm từ trong các cặp từ mang nghĩa tương tự nhau như ‘question/ ask’, ‘other/ another’, ‘like/ as’, ‘best/ most’.
1.1.2. Lỗi dùng sai từ loại
Đây có lẽ là loại lỗi thường gặp nhất khi sinh viên dùng từ viết câu, đặc biệt là những từ mà từ loại của chúng chỉ có sự khác biệt chút ít về cách viết.
Ví dụ: 1. I have difficult in learning English --> difficulty
2. I usually have a bathe in the morning --> bath
Sinh viên cũng thường xuyên quên biến đổi động từ thành tính từ bằng cách thêm ‘ed’ vào sau.
Ví dụ: 1. I felt relax --> relaxed
Bên cạnh đó, việc dùng tính từ thay cho trạng từ hay ngược lại cũng là lỗi sai phổ biến khi sinh viên viết câu.
Ví dụ: .....When necessarily.... --> necessary
Có nhiều từ trong tiếng Anh có cách viết gần giống nhau. Chính vì vậy hiện tượng nhầm lẫn giữa các từ cũng thường xảy ra khi sinh viên nhầm từ này với từ khác vì chúng trông giống với từ mà họ muốn dùng.
Các từ sau đây thường bị nhầm lẫn với nhau: ‘conscience’, ‘conscious’ và ‘conscientious’, nhưng nếu biết cách đưa từ vào trong văn cảnh và ghi nhớ thì sinh viên có thể phân biệt chúng một cách dễ dàng hơn.
Ví dụ: 1. He had a clear conscience because he knew he hadn’t committed the crime. (Trong câu này, từ ‘conscience’ miêu tả khả năng phán xét hành vi là đúng hay sai, hành vi đó là tốt hay xấu)
2. He was conscious of the fact that his associates thought he had taken the money. (Cụm từ ‘be conscious of’ trong câu này có nghĩa là ‘nhận thức được điều gì’.)
3. Conscientious lawyers tracked down every clue and collected enough evidence to prove that her client was innocent. (Tính từ ‘conscientious’ kết hợp với danh từ trong ví dụ này chỉ một người cẩn thận và tỷ mỉ.)
1.3.Lỗi về cấu trúc ngữ pháp
Có rất nhiều cấu trúc ngữ pháp trong tiếng Anh và biện pháp khả thi nhất để sinh viên có thể sử dụng chúng một cách chuẩn xác là học thuộc lòng. Nếu không, họ sẽ tạo nên những câu sai cấu trúc.
Ví dụ 1: I am very interested of reading books.
Giới từ ‘of’ trong câu trên phải đổi thành ‘in’ vì cấu trúc câu đúng là ‘to be interesred in’.
Ví dụ 2: My face is similar to my mother’s.
I take after my mother.
Cấu trúc sai |
Cấu trúc đúng |
1. She cares her baby carefully. |
To take care of (-->She takes care of her baby carefully) |
2. There has some books on the desk. |
There + be+ Noun (-->There are some books on the desk) |
3. I often do mistakes in my composition. |
To make mistakes (-->I often make mistakes in my composition) |
4. How wonderful the weather! |
How + adj +Noun+be! (-->How wonderful the weather was!) |
5. We passed a good holiday last year.
|
To have a good holiday (-->We had a good holiday last year.)
|
6. I usually eat breakfast at 7 a.m. |
To have breakfast (-->I usually have breakfast at 7 a.m.) |
7. He prefers tea than coffee. |
To prefer smt to smt (-->He prefers tea to coffee.) |
8. He is going to celebrate a party next weekend. |
To have a party (-->He is going to have a party next weekend. |
Đa phần sinh viên không chuyên năm thứ nhất thường không có đủ lượng từ vựng và cấu trúc ngôn ngữ để biểu đạt ý tưởng và quan điểm trong khi viết. Do vậy họ thường phải thay những từ và cấu trúc câu mà họ không biết bằng những gì mà họ đã học. Chính điều này đã dẫn tới lối ‘viết vòng vo’ để diễn đạt ý tưởng. Sau đây là một vài lỗi sai trong diễn đạt ý.
1.4.1.Lỗi dịch từng từ
Có một số sinh viên trong đoặn văn miêu tả về mẹ đã viết ‘She never doesn’t do anything’ để nói người mẹ của họ rất chịu thương chịu khó. Trong khi đó câu trên có thể được biết một cách đỡ phức tạp hơn là ‘She is very hard working’ hay ‘She never stops working’.
Chính việc dịch từng từ tiếng Việt sang tiếng Anh đã làm cho câu văn rườm rà, khó hiểu và đôi khi gây buồn cười. Chúng ta hãy xem một vài ví dụ sau:
Ví dụ: 1. My mother has a white skin
Câu trên nên viết lại là ‘My mother has a fair complexion’.
2. She always brings a smile on her lips
Để diễn đạt ý này, ta sẽ viết câu như sau: She always wears a smile on her face.
3. Although my grandfather is old, but he is still strong.
1.4.2.Lỗi diễn đạt ý không phù hợp với đề tài
Trong bài viết về chuyến đi dã ngoại vào kỳ nghỉ hè của sinh viên, một số đã làm cho bài viết của mình trở nên quá nghi thức, trịnh trọng và câu nệ (formal) bằng việc dùng rất nhiều từ và cấu trúc câu theo lối văn nghị luận như: that is why, on account of this, thanks to, as a result of, in addition to this, ....
Trái ngược lại với những sinh viên này, một số lại không để xem ý ai sẽ là người đọc bài luận của mình nên dùng những từ thiếu nghi thức (non-formal) như: ‘Well’, ‘Ah, the journey, I will tell you about the journey’ hay ‘Oh, I just forget’,.....
1.4.3.Lỗi lặp từ nhiều lần trong một đoặn văn ngắn
Ví dụ: Ah, the journey, I will tell you about the journey...During the journey, we.....After the journey, I...
1.4.4.Lỗi dùng liên tục các câu đơn trong một bài luận nhỏ
Ví dụ: At 5 o’clock, we started to go. We went there by coach. The journey took about 6 hours. We were very excited. We stayed in a hotel during the journey. It was very hot. The sun shone every day. The sky was blue. People were friendly.....
1.5. Một số lỗi khác
1.5.1. Lỗi về dấu câu
Phần lớn sinh viên không chuyên năm thứ nhất đều mắc phải lỗi này trong khi viết tiếng Anh.
Ta có thể lấy một ví dụ như sau:
Dấu chấm (.) được dùng để kết thúc một câu nhưng sinh viên lại thường quên dùng nó. Đôi khi họ sử dụng dấu phẩy (,) thay cho dấu chấm (.) giữa hai câu. Điều này có thể là do họ không nghĩ rằng những câu đơn đó đã mang nội dung thông tin hoàn chỉnh với cấu trúc ngữ pháp độc lập nên chúng phải được phân biệt rõ ràng. Thêm vào đó, sinh viên cũng không thường viết hoa chữ cái đầu câu để làm rõ hơn sự phân biệt này.
Ví dụ: My best friend is a beautiful girl, she has long dark hair.
Ngoài ra còn một số dấu câu khác mà sinh viên cần phải học cẩn thận cách dùng của chúng như dấu phẩy, dấu chấm phẩy, dấu hai chấm, ....
Đây là loại lỗi phổ biến nhất do sự bất cẩn của người viết. Có một số từ trong tiếng Anh rất khó nhớ cách viết như: necessary, release, believe, successful, conscience, conscious, conscientious, .....
2. Nguyên nhân của lỗi khi viết
Có khá nhiều nguyên nhân gây ra những lỗi thường gặp khi học kỹ năng Viết trong tiếng Anh của sinh viên không chuyên năm thứ nhất. Có thể xem xét một vài nguyên nhân sau đây dẫn tới việc sinh viên thường mắc lỗi trong khi viết.
2.1.Không biết chính xác nghĩa của từ (denotation)
Từ vựng trong tiếng Anh vô cùng phong phú. Ngoài những từ đồng nghĩa ra, có nhiều từ đồng âm nhưng cách viết và nghĩa khác nhau (homophones) như I/ eye, sun/ son.... Bên cạnh đó lại có những từ đồng âm và đồng cách viết mang nghĩa khác nhau (homonyms) như left, flat, saw, play, ...Do đó sinh viên gặp rất nhiều khó khăn trong việc hiểu tường tận, chính xác nghĩa của từ, sự khác nhau về cách dùng của những từ có nghĩa tương đồng cũng như từ loại của chúng. Chính điều này dẫn tới việc sinh viên thường mắc lỗi về từ vựng khi viết bài luận tiếng Anh.
2.2. Không nắm vững kiến thức ngữ pháp cơ bản
Chính việc chưa nắm vững kiến thức ngữ pháp cơ bản đã làm cho sinh viên gặp rất nhiều khó khăn trong việc sử dụng thì, cấu trúc và văn phong khi viết một bài luận trong tiếng Anh. Do đó mắc lỗi là điều không thể tránh khỏi.
2.3. Sự ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ
Điều dễ nhận thấy là sinh viên không chuyên năm thứ nhất thường diễn đạt ý tưởng trong bài viết tiếng Anh theo lối tư duy tiếng Việt vì vốn từ ngữ hạn chế và hơn nữa, họ chưa có đủ kiến thức về văn hóa Anh. Do đó điều hiển nhiên xảy ra là họ sẽ dịch từng từ chứ không phải là việc sử dụng những cấu trúc câu tiếng Anh trong bài viết. Điều này làm cho bài viết dài dòng, không mạch lạc và đôi khi làm cho người đọc hiểu sai ý tưởng của người viết.
2.4.Không thực hành viết thường xuyên
Theo tác giả Vivian M. R. trong cuốn ‘Reading, Writing and Thinking’ thì ‘Học viết cũng giống như học bơi, không ai có thể làm chuyện đó thay bạn. Bạn phải tự mình ngoi lên và ngụp xuống. Nên nhớ rằng việc viết cũng như việc bơi, bạn không phải chỉ làm một lần mà làm đi làm lại.’ Sinh viên không chuyên năm thứ nhất chưa luyện tập kỹ năng Viết một cách thường xuyên nên họ không nhanh nhạy trong việc tìm ý cho bài viết và chưa có thói quen suy nghĩ bằng tiếng Anh trước khi viết. Do đó họ mắc khá nhiều lỗi trong bài viết của mình.
3. Biện pháp khắc phục
Sau đây là một vài gợi ý về biện pháp khắc phục những lỗi thường gặp khi học kỹ năng Viết trong tiếng Anh của sinh viên không chuyên năm thứ nhất nhằm giúp họ tạo ra những bài viết không có lỗi ngôn ngữ, mang đầy đủ thông tin và giàu tính thuyết phục.
3.1. Nắm chắc kiến thức ngữ pháp cơ bản
Để có thể xây dựng một bài viết tốt, cái mà sinh viên cần quan tâm ở đây không phải là cái gì đó xa vời, vượt quá khả năng mà chính là những kiến thức nền tảng trong sách giáo trình để từ đó có thể khắc phục được lỗi trong việc sử dụng thì, cấu trúc, câu, từ, dấu câu, chính tả, ....Sinh viên nên học từ những kiến thức đơn giản đến phức tạp một cách cẩn thận. Bất cứ khi nào bạn không chắc chắn về cách sử dụng của một từ, cụm từ hay dấu câu, bạn nên xem lại trong sách ngữ pháp hoặc tra trong từ điển để có thể sử dụng một cách chính xác.
3.1. Đọc sách báo, tài liệu
Tạo thói quen đọc sách báo vào thời gian rảnh rỗi là cần thiết nhưng nhớ rằng bạn nên đọc kỹ và sâu (Read intensively). Cách đọc này sẽ giúp chúng ta học được từ, cấu trúc câu cũng như lối diễn đạt và phong cách viết trong tiếng Anh để, ở một chừng mực nào đó, bạn có thể củng cố kiến thức về văn hóa Anh. Bắng cách này chúng ta sẽ thấy dễ dàng hơn khi diễn đạt và bỏ thói quen dịch từng từ. Sau đây là các bước quan trọng khi đọc sách:
- Tìm ra những cụm từ, cấu trúc câu đặc biệt và cách diễn đạt như người bản ngữ
- Gạch chân hoặc viết chúng vào vở
- Đặt câu với chúng và luyện tập thường xuyên cho đến khi bạn có thể đảm bảo là không quên và sử dụng chúng một cách hoàn hảo
Đây là cách rất tốt vì qua đó chúng ta học được từ, cấu trúc mới và cách diễn đạt chúng trong bài luận bằng tiếng Anh.
3.4. Kiểm tra lỗi sau khi viết
Có một số lỗi có thể trong quá trình viết ta không để ý (do viết nhầm, viết sai chính tả, ...) nhưng khi đọc lại ta sẽ phát hiện ra ngay. Do đó sẽ là rất quan trọng nếu sinh viên đọc lại câu văn hay bài viết của mình sau khi hoàn thành.
3.5.Viết lại
Thực tế cho thấy phần nhiều sinh viên không viết lại bài viết của mình sau khi được giáo viên sửa lỗi và đưa ra nhận xét. Họ chỉ lướt qua những lỗi đó mà không nhận thức được rằng nếu không dựa vào những nhận xét đó để viết lại bài viết của mình thì những nhận xét đó không có mấy tác dụng và khó có thể tránh mắc lỗi sau này.
Viết lại cũng là một cách hữu hiệu để giảm thiểu lỗi và bổ sung những ý tưởng mới mà trong bản viết lần đầu (first draft), sinh viên còn chưa nghĩ ra. Hơn nữa, sinh viên sẽ cảm thấy dễ dàng hơn vì các lỗi đã được giáo viên gạch chân và những ưu điểm, nhược điểm của sinh viên đã được chỉ ra nên họ có thể sửa lại cho đúng. Việc sinh viên có thể điều chỉnh và bổ sung cho bài viết lại của mình cả về ngữ pháp và nội dung sẽ giúp họ phát triển kỹ năng Viết cho bản thân và hình thành được sự tự tin khi viết sau này.
Kết luận: Trong quá trình học cách sử dụng tiếng Anh như người bản ngữ, những người học tiếng Anh, đặc biệt là sinh viên không chuyên năm thứ nhất thường gặp khá nhiều khó khăn và môn Viết là một trong số những khó khăn đó. Sinh viên thường lúng túng không biết cấu trúc ngữ pháp nào nên dùng cũng như cụm từ nào thích đáng với bài viết và do đó mắc lỗi là điều khó có thể tránh khỏi. Bằng việc chỉ rõ những lỗi thường gặp khi học kỹ năng Viết của sinh viên không chuyên năm thứ nhất và phân tích nguyên nhân của chúng, tác giả hi vọng người học tiếng Anh nói chung cũng như sinh viên năm thứ nhất nói riêng sẽ khắc phục được những lỗi sai để xây dựng nên bài viết dễ hiểu, rành mạch và hấp dẫn.
Tài liệu tham khảo
1. Collins Publishers. (1992). English Usage. Harper Collins Publishers.
2. Ferris, D.R. (1997). The Influence of Teacher Commentary on Student Revision. TESOL Quarterly.
3. Michael Swan. (1995). Practical English Usage. Oxford University Press.
4. Murphy, R. (1994).