18/06/2018, 17:04

Chữ Latin và bước ngoặt lịch sử của chữ viết tộc Việt

Bản Di chúc viết tay của Chủ tịch Hồ Chí Minh Ted LỜI TỰA Dân tộc Việt là một trong những tộc người có lịch sử lâu đời nhất thế giới. Nếu tính từ khi lập quốc Văn Lang cho đến nay là gần 4.900 năm. Tuy hình thành sớm nhưng có lẽ phải mãi đến cuối thời kỳ Hùng Vương, người Văn ...

di-chuc1

Bản Di chúc viết tay của Chủ tịch Hồ Chí Minh

Ted

LỜI TỰA

Dân tộc Việt là một trong những tộc người có lịch sử lâu đời nhất thế giới. Nếu tính từ khi lập quốc Văn Lang cho đến nay là gần 4.900 năm. Tuy hình thành sớm nhưng có lẽ phải mãi đến cuối thời kỳ Hùng Vương, người Văn Lang mới phôi thai bộ chữ viết của riêng mình (Ở phạm trù bài viết này, Ted sẽ không đề cập đến ‘chữ Khoa-Đẩu’ đó). Chưa kịp phổ biến và truyền bá rộng rãi thì chữ Khoa-Đẩu nhanh chóng bị thất truyền bằng việc chúng ta rơi vào họa ngoại xâm phương Bắc. Và trong suốt 1000 năm đô hộ, dưới áp lực đồng hóa mạnh mẽ, chữ Hán là văn tự duy nhất người Việt có thể sử dụng để ghi chép.

Dĩ nhiên là với chữ viết ngoại bang thì chắc chắn người Việt ta không thể nào ghi chép lại hết được vốn từ của dân tộc. Điều mà chữ Hán mang lại chính là nhóm chữ Hán – Việt cực kỳ phong phú đến nỗi những câu văn Ted viết ở đây có đến 60-70% là nhóm chữ ấy. Mặt hạn chế của chữ Hán là việc nó không thể ghi lại được từ thuần Việt. Ví dụ: chúng ta có thể ghi từ ‘美人’ và đọc từ Hán – Việt là ‘mỹ nữ’ chứ chữ Hán không thể nào đọc thành ‘gái đẹp’ được. Tương tự đối với hệ thống đại từ nhân xưng siêu-khủng của tiếng Việt. Tiếng Hán chỉ có từ ‘wo’ và từ ‘ni’ để chỉ chung cho ngôi thứ nhất và thứ hai nhưng những từ như ‘mày, tao, cậu, tới, bác, em…’ thì làm sao mà viết.

Thế là chữ Nôm được ra đời với mục đích như thế. Nhờ chữ Nôm mà bà Hồ Xuân Hương mới diễn tả cái ‘trắng’ và ‘tròn’ của ‘thân em’ được, đó là còn chưa kể đến cái tình trạng ‘chìm’ và ‘nổi’ nữa. Nói như thế không có nghĩa chữ Nôm giải quyết mọi gốc rễ vấn đề. Chữ Nôm được hình thành trên cơ sở chữ Hán. Do đó cấu tạo chữ Nôm sẽ tương đồng cấu tạo chữ Hán. Có rất nhiều cách tạo chữ Nôm. Điển hình nhất là dựa vào âm đọc.

Ví dụ từ 我 có nghĩa là ‘tôi/tui’, âm Hán là ‘ngã’ à Chữ Nôm viết từ sẽ mang nghĩa là té ngã.

Ví dụ khác: Từ

0