Thông tin liên hệ
Bài viết của Trịnh Ngọc Trinh

TRƯƠNG TÙNG CHÍNH (1156? – 1228)

Ông có tên tự là Tử Hòa, hiệu Đái Nhân; đời Kim, người Khảo Thành (Thư Châu), đời nay Lan Khảo Đông (Hà Nam). ông là một trong ‘tứ đại gia’ đời Kim, Nguyên. Do vì phép trị bệnh của ông chủ trương ‘hãn (mồ hôi), thổ (mửa), hạ (hạ xuống)’ ba phương pháp chính yếu, nên người ...

Tác giả: Trịnh Ngọc Trinh viết 13:14 ngày 18/06/2018 chỉnh sửa

TIẾT TUYẾT (1681 – 1770)

Tiết Tuyết, tự Sinh Bạch, hiệu Nhất Biểu, cũng hiệu là Tảo Diệp Sơn nhân, Ma Kiếm sơn nhân, Hòe Vân sơn nhân, người Giang Tô, Tô Châu; nhà ở khu vườn phía nam Du gia Kiều, lại xưng là ‘Sở Nam ông’, là một danh y đời Thanh. ông hiếu học từ nhỏ, học rộng nhiều tài. Buổi thiếu thời học ...

Tác giả: Trịnh Ngọc Trinh viết 13:14 ngày 18/06/2018 chỉnh sửa

THẨM HỰU BÀNH

Thẩm Hựu Bành, tự Nghiêu Phong, người Chiết Giang, Gia Thiện, là y gia đời Thanh. ông học khoa cử, tính tinh khoáng đạt, hiếu học, giờ rỗi rảnh đọc sách ngâm thơ, lại học thiên văn, thủy lợi, ba lần dự thi ở tỉnh đều không đỗ, bèn bỏ Nho theo học y. Từ năm 30 tuổi, dốc lòng học y thuật, đọc ...

Tác giả: Trịnh Ngọc Trinh viết 13:13 ngày 18/06/2018 chỉnh sửa

NGUYỄN TRỰC (1416 – 1473)

Tự là Công Dĩnh, hiệu Hu Liêu. Quê ở xã Bối Khê, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Sơn Bình ngày nay. Năm 18 tuổi ông thi đậu Hương tiến, năn 1442 đậu Trạng Nguyên. Năm 1443-1453 đời Lê Nhân Tôn giữ chức Hàn lâm viện thị giảng kiêm Quốc tử giám tế tửu và được cử đi sứ trung Quốc. Ông mất năm 1473, đời Lê ...

Tác giả: Trịnh Ngọc Trinh viết 13:13 ngày 18/06/2018 chỉnh sửa

NGUYỄN MẠNH BỔNG

Không rõ quê quán. Soạn Bắc nam Dược Điển (Hà Nội 1942), Bắc Dược Bản Thảo Tiểu Từ Vưng (Hà Nội 1931), Bách Bệnh Cẩm nang (Hà Nội 1939), Bí Phương Công Bố (Hà Nội 1939), Trường Xuân Linh Dược (Hà Nội 1941), Phương Dược Chỉ Nam (Hà Nội 1942), Sách Thuốc Gia Truyền (Hà Nội 1939), Sách Thuốc Tùy Thân ...

Tác giả: Trịnh Ngọc Trinh viết 13:13 ngày 18/06/2018 chỉnh sửa

NGHIÊM DỤNG HÒA

Nghiêm Dụng Hòa tự Tử Lễ, người Nam Tống, Nam Phương nay là Giang Tây, Nam Phương). Nhân vì ông hành y vùng Lữ Sơn, cho nên tự xung là Lư Son nhân, nhà danh y đương thời. 8 tuổi bắt đầu đi học. Năm 12 tuổi là học trò của danh y Lưu Khai, người cùng quê. Lưu Khai có viết sách ‘Phương mạch cử ...

Tác giả: Trịnh Ngọc Trinh viết 13:13 ngày 18/06/2018 chỉnh sửa

NGUYỄN AN NHÂN

Không rõ quê quán. Soạn bộ Y Học Tùng Thư (Hà Nội 1933-1939), Hải Thượng Lãn Ông Toàn Thư (Hà Nội 1942), Nhật Hoa Y Học (Hà Nội 1938), Sách Chữa Bệnh Sởi Và Bệnh Đậu (Hà Nội 1940), Sách Thuốc Gia Truyền Kinh Nghiệm (Hà Nội 1941), Giản Tiện Phương Kinh Nghiệm Cấp Cứu (Hà Nội 1941).

Tác giả: Trịnh Ngọc Trinh viết 13:12 ngày 18/06/2018 chỉnh sửa

HOA ĐÀ (141 ? – 208)

Hoa Đà, tự Nguyên Hóa, lại có tên Phu, sống VÀO thời Tam Quốc. Ông là người nước Bái (nay là tỉnh An Huy, Trung Quốc). Ông thông y thuật toàn diện, giỏi ngoại khoa, thủ thuật (mổ xẻ), được ngươi sau tôn xưng là ‘Ngoại Khoa Thánh Thủ, ‘Ngoại khoa tỵ tổ). Thuở nhỏ ham đọc ...

Tác giả: Trịnh Ngọc Trinh viết 13:12 ngày 18/06/2018 chỉnh sửa

LÔI PHONG (1833 - 1888)

Lôi Phong, tự Thiếu Dật, cũng tự Tồn Tùng, quê ở Phúc Kiến, Hố Thành, sau theo cha di cư đến Chiết Giang, trước ở Long Du, sau ở Cù Huyện, thầy thuốc cuối đời Thanh. Cha ông là Lôi Dật Tiên, thích đọc sách, ngâm vịnh, có viết ‘Dưỡng Hạc Sơn Phòng Thi Cảo’, sau bỏ học Nho theo danh y ...

Tác giả: Trịnh Ngọc Trinh viết 13:12 ngày 18/06/2018 chỉnh sửa

NGU ĐOÀN (1438 – 1517)

Ngu Đoàn, tự Thiên Dân, người đời Minh, Chiết Giang, Nghĩa ô. Sống ở Hoa Khê, ông tự hiệu là Hoa Khê Hằng Đức lão nhân. Ông con nhà thế y. Tằng thúc tổ (em ông cố) của ông là Ngu Thành Trai sống cùng thời, ở cùng thôn với Chu Đan Khê, chịu ảnh hưởng của Chu, cũng dùng y thuật nổi tiếng ở đời. Về ...

Tác giả: Trịnh Ngọc Trinh viết 13:12 ngày 18/06/2018 chỉnh sửa