24/06/2018, 00:40

Bài 11. Các nước Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX – Lịch sử 8

Cùng với diễn biến chính trị chung của thế giới, Đông Nam Á cũng có những đặc điểm tương đồng, song do có hoàn cảnh lịch sử khác nhau nên mỗi nươc đều có những nét đặc thù đáng chú ý. Để hiểu rõ hơn, chúng ta cùng tìm hiểu bài 11: Các nước Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX. A. Lý thuyết ...

Cùng với diễn biến chính trị chung của thế giới, Đông Nam Á cũng có những đặc điểm tương đồng, song do có hoàn cảnh lịch sử khác nhau nên mỗi nươc đều có những nét đặc thù đáng chú ý. Để hiểu rõ hơn, chúng ta cùng tìm hiểu bài 11: Các nước Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX.

A. Lý thuyết

1. Quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân vào các nước Đông Nam Á

-Nguyên nhân ĐNÁ bị xâm lược
+ Các nước tư bản Âu- Mĩ hoàn thành cuộc cách mạng tư sản và đẩy mạnh xâm lược thuộc địa
+ Các nước ĐNA có vị trí chiến lược quan trọng (GV chỉ trên bản đồ)
+ Là khu vực rộng lớn, đông dân, giàu tài nguyên thiên nhiên, có nền văn hóa lâu đời.
+ Từ giữa thế kỉ XIX Chế độ phong kiến lâm vào khủng hoảng triền miên về k tế , chính trị, xã hội. kinh tế kém phát triển.
” Tạo điều kiện cho các nước tư bản phương tây xâm lược ĐNÁ(trừ Xiêm)
– Quá trình xâm lược.
+ Từ TK XV,XVI”XIX Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Hà Lan xâm lược Inđônêxia.
+Từ giữa TK XVI TBN xâm lược Philippin. Từ(1889 – 1902) Philippin là thuộc địa của Mĩ
+ TD Anh chiếm Miến Điện (1885), Mã Lai (Malayxia + Xingapo) đầu TK XX
+ TD Pháp chiếm ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia cuối TK XIX
+ Xiêm (Thái Lan ) Anh- Pháp tranh chấp ” vẫn giữ được độc lập

2. Phong trào chống thực dân Hà Lan của nhân dân In-đô-nê-xi-a. (SGK)

-1825- 1830 khởi nghĩa do Đipôrêgôrô
lãnh đạo.
-10.1873 khởi nghĩa nhân dân đảo Achê
-1873 – 1909 khởi nghĩa ở Tây Xumatơra
-1878 – 1907 KN Ba Tắc
-1884 – 1886 KN Calimanta
-1890 KN nông dân do samin lãnh đạo
– Phong trào công nhân :& mạnh dẫn đến sự thành lập các tổ chức
+ Hội công nhân đường sắt (1905)
+ Hiệp hội công nhân xe lửa (1908)
+ Liên minh xã hội dân chủ (1914)
” tạo đk tuyên truyền CN Mác ” sự ra đời ĐCS 5.1920
Cuối TK XIX đầu TKXX XH Inđônêxia phân hóa sâu sắc GCCN và tư sản ra đời đóng vai trò nhất định trong phong trào yêu nước

3. Phong trào chống thực dân ở Phi-líp-pin

– Giữa TK XVI Tây Ban Nha xâm lược Phi-lip-pin và tiến hành khai thác thuộc địa
– Năm 1872 nhân dân Ca-vi-tô nổi dậy khởi nghĩa nhưng bị đàn áp.
– Những năm 90 củathế kỷ XIX xuất hiện 2 xu hướng đấu tranh ở Phi-lip-pin:
+ Xu hướng cải cách của Hô-xê Ri-dan
+ Xu hướng bạo động của Bô-ni-pha-xi-ô. Năm 1896 Bô-ni-pha-xi-ô phát động K/n nhưng bị đàn áp.

– Năm 1898 Mĩ nhân cơ hội xâm nhập Phi-lip-pin đánh bại Tây Ban Nha.
– Nhân dân Philippin nổi dậy đấu tranh chống Mĩ nhưng đến 1902 thì thất bại => Philippin trở thành thuộc địa của Mĩ.

4. Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Campuchia

Quá trình xâm lược
-Giữa TK XIX Pháp từng bước xâm chiếm CPC
– 1863 Pháp ép buộc Nô rô đôm chấp nhận quyền bảo hộ
– 1884 Pháp buộc vua Nô rô đôm kí hiệp ước 1884 biến CPC thành thuộc địa của Pháp
– Ách thống trị của Pháp làm cho ND CPC bất bình vùng dậy đấu tranh
Phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân CPC
-1861 – 1892 Si vô tha tấn công vào U đông – Phnôm pênh ” thất bại
– 1863 – 1866 cuộc Kn Achaxoa diễn ra ở các tỉnh giáp biên giới VN ,nhân dân Châu Đốc ( Hà Tiên ) ủng hộ A cha xoa chống Pháp ” thất bại
– 1866- 1867 cuộc Kn Pucômbô ,lập căn cứ ở Tây Ninh (VN) sau đó tấn công về CPC kiểm soát Paman tấn công U đông

5. Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Lào đầu TK XX

Bối cảnh lịch sử
-Giữa TK XIX chế đô phong kiến suy yếu ,Lào [hải thuần phục Thái Lan
– 1893 Pháp đàm phán với Xiêm buộc Xiêm thừa nhận quyền cai trị của Pháp ở Lào ” Lào trở thành thuộc địa của Pháp (1893)
Các cuộc khởi nghĩa của nhân dân Lào
-1901-1903 cuộc kn do Pha ca đuốc chỉ huy, giải phóng Xa va na khét ,đường 9 biên giới Việt – Lào ” thất bại
– 1901-1907 cuộc khởi nghĩa trên cao nguyên Bô lô ven d0 Ong Kẹo,Com ma đam chỉ huy” thất bại
Nhận xét:
-Phong trào diễn ra liên tục sôi nổi nhưng thất bại vì: phong trào mang tính tự phát , thiếu đường lối nà thiếu tổ chức vững vàng
– Thể hiện tinh thần yêu nước và tinh thần đoàn kết của nhân dân 3 nước Đông Dương

6. Xiêm giữa thế kỷ XIX – đầu thế kỉ XX

* Bối cảnh lịch sử
– Giữa thế kỷ XIX Xiêm thực hiện chính sách đóng của để tránh sự xâm nhập của Phương Tây.
Giữa TK XIX đứng trước sự đe dọa xâm lược của phương Tây ,RaMaIV (Mông – kút ở ngôi từ 1851- 1868) đã thực hiện mở cửa buôn bán với nước ngoài
– Năm 1868 Ra-Ma( Chu-la-long-con ở ngôi 1868- 1910) lên ngôi tiến hành cải cách đất nước
*Nội dung cải cách
-Kinh tế:
+ NN: Giảm nhẹ thuế khóa (ruộng) nâng cao năng xuất lúa, tăng nhanh lượng gạo xuất khẩu
+CTN: Khuyến khích tư nhân bỏ vốn kinh doanh ,xây dựng nhà máy ,mở hiệu buôn và ngân hàng
– Chính trị
+ Xóa bỏ chế độ nô lệ, giải phóng người lao động
+ Đứng đầu nhà nước là vua, giúp việc cho vua có hội đồng nhà nước (nghị viện )
+ Năm 1892 Ra-ma V tiến hành nhiều cải cách(quân đội, tòa án, trường học ) theo khuôn mẫu phương Tây

=> Xiêm phát triển theo hướng TBCN.
Ngoại giao
+ Mềm dẻo ,lợi dụng vị trí “nước đệm”
+ Sẵn sàng từ bỏ các vùng đất phụ cận ( vốn là lãnh thổ cùa CPC, Lào,và Mianma) để giữ gìn chủ quyền đất nước
Tính chất: Cái cách manh tính chất CMTS không triệt để

B. Bài tập

Câu 1: Vì sao khu vực Đông Nam Á trở thành đối tượng xâm lược của các nước tư bản phương Tây?

Trả lời:

Khu vực Đông Nam Á trở thành đối tượng xâm lược của các nước tư bản phương Tây vì:

Các quốc gia Đông Nam Á có vị trí địa lí quan trọng, giàu tài nguyên nên sớm trở thành đối tượng xâm lược của các nước tư bản phương Tây.
Đông Nam Á là một khu vực khá rộng, bao gồm nhiều nước trên lục địa và hải đảo. diện tích khoảng 4,5 triệu km2, ngày nay có số dân hơn 500 triệu người ; các dân tộc có nền văn hóa truyền thống rực rỡ. Đông Nam Á nằm trên đường hàng hải từ Tây sang Đông, nối liền Ấn Độ Dương với Thái Bình Dương. Đây là khu vực giàu tài nguyên : lúa gạo, cây hương liệu, động vật, khoáng sản…, có nguồn nhân công rẻ và thị trường tiêu thụ lớn.
Nhân khi chế độ phong kiến ở các nước Đông Nam Á đang suy yếu, vào nửa sau thế kỉ XIX. các nước tư bản phương Tây đã đẩy mạnh các cuộc chiến tranh xâm chiếm thuộc địa.

Câu 2: Chính sách thuộc địa của thực dân phương Tây ở Đông Nam Á có những điểm chung nào nổi bật ?

Trả lời:

Sau khi thôn tính và biến các nước Đông Nam Á thành thuộc địa. thực dân phương Tây đã tiến hành những chính sách cai trị hà khắc : vơ vét, đàn áp.
chia để trị.
Tùy tình hình cụ thể mà mỗi nước thực dân có chính sách cai trị, bóc lột khác nhau, song nhìn chung là vơ vét tài nguyên đưa về chính quốc, không mở mang công nghiệp ở thuộc địa. tăng các loại thuế, mở đồn điền, bốt lính.

Câu 3: Mĩ tiến hành xâm lược Phi-lip-pin như thế nào?

Trả lời:

Mượn cớ “giúp đỡ” nhân dân Phi-líp-pin chống Tây Ban Nha, Mĩ gây ra cuộc chiến tranh với Tây Ban Nha và sau đó thôn tính nước này. Nhân dân Phi-líp-pin tiếp tục kháng chiến chống Mĩ, song thất bại. Mĩ đưa 70 000 quân đàn áp cuộc đấu tranh của nhân dân Phi-líp-pin, giết hại hơn 60000 người yêu nước. Phong trào giải phóng dân tộc tạm lắng xuống một thời gian, rồi tiếp tục bùng lên.

Câu 4: Dựa theo lược đồ, trình bày khái quát quá trình xâm lược các nước Đông Nam Á của thực dân phương Tây?

Trả lời:

Từ nửa sau thế kỉ XIX, tư bản phương Tây đẩy mạnh xâm lược Đông Nam Á : Anh chiếm Mã Lai. Miến Điện : Pháp chiếm Việt Nam. Lào và Cam-pu-chia : Tây Ban Nha,rồi Mĩ chiếm Phi-líp-pin : Hà Lan và Bồ Đào Nha chiếm In-đô-nê-xi-a.
Xiêm (nay là Thái Lan) là nước duy nhất ờ Đông Nam Á vẫn còn giữ được độc lập, nhưng cũng trở thành “vùng đệm” của tư bản Anh và Pháp.

Câu 5: Hãy trình bày những nét lớn về phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Đông Nam Á vào cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX. Taị sao những phong trào này đều thất bại?

Trả lời:

– Ngay từ khi thực dân phương Tây nổ súng xâm lược, nhân dân Đông Nam Á đã nổi dậy đấu tranh đấu bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, do thế lực đế quốc mạnh, chính quyền phong kiến nhiều nước lại không kiên quyết đánh giặc đến cùng, nên bọn thực dân đã hoàn thành xâm lược, áp dụng chính sách “chia để trị” để cai trị, vơ vét của cải của nhân dân
Chính sách cai trị của chính quyền thực dân càng làm cho mâu thuẫn dân tộc ở các nước Đông Nam Á thêm say sắt. hàng loạt phong trào đấu tranh nổ ra :
+ Ở In-đô-nê-xi-a. từ cuối thế kỉ XIX. nhiều tổ chức yêu nước của trí thức tư sản tiến bộ ra đời. Năm 1905. các tổ chức công đoàn thành lập và bắt đầu quá trình truyền bá chủ nghĩa Mác, chuẩn bị cho sự ra dời tủa Đãnc Cộng sản < 1920).
+ Ở Phi-líp-pin, cuộc Cách mạng 1896 – 1898, do giai cấp tư sản lãnh đạo chống thực dân Tây Ban Nha giành thắng lợi. dẫn tới sự thành lập nước Cộng hòa Phi-líp-pin, nhưng ngay sau đó lại bị đế quốc Mĩ thôn tính.
+ Ở Cam-pu-chia, có cuộc khởi nghĩa của A-cha Xoa lãnh đạo ờ Ta-keo (1863 – 1866), tiếp đó là khởi nghĩa của nhà sư Pu-côm-bô (1866 – 1867), có liên kết với nhân dân Việt Nam gây cho Pháp nhiều khó khăn.
+ Ở Lào. năm 1901, Pha-ca-đuốc lãnh đạo nhân dân Xa-van-na-khét tiến hành cuộc đấu tranh vũ trang. Cùng năm đó, cuộc khởi nghĩa ở cao nguyên Bô-lô-ven bùng nổ, lan sang cả Việt Nam, gây khó khăn cho thực dân Pháp irons quá trình cai trị, đến năm 1907 mới bị dập tắt.
+ Ở Việt Nam, sau khi triều đình Huế đầu hàng, phong trào Cần vương bùng nổ và quy tụ thành nhiều cuộc khởi nghĩa lớn (1885 – i 896). Phong trào nông dân Yên Thế do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo, kéo dài 30 năm (1884 — 1913) cũng gây nhiều khó khăn cho thực dân Pháp…

Những chuyên mục hay của Lịch sử lớp 8:

  • Giải bài tập Sách giáo khoa môn Lịch sử lớp 8
  • Câu hỏi ôn tập môn Lịch sử lớp 8
  • Đề thi – Đáp án môn Lịch sử lớp 8
  • Đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 8

Trong bài học trên đây, chúng tôi đã trình bày khái quát nội dung, diễn biến các cuộc đấu tranh của các nước Đông Nam Á. Với những kiến thức này, chúng tôi hi vọng có thể cung cấp cho các bạn những kiến thức bổ ích nhất.

0