18/06/2018, 11:36

Văn bia đề danh tiến sĩ năm Nhâm Thìn niên hiệu Thành Thái năm thứ 4 (1892)

Ban đỗ Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ đệ tam danh 1 người VŨ PHẠM HÀM 武笵諴 1 , Cử nhân, Hàn lâm viện Tu soạn, nguyên lĩnh chức Giáo thụ phủ Kiến Thụy, sau về quê phụng dưỡng cha mẹ, sinh năm Giáp Tý, thi đỗ năm 29 tuổi, người xã Đôn Thư tổng Phương Trung huyện Thanh Oai ...

Ban đỗ Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ đệ tam danh 1 người

VŨ PHẠM HÀM 武笵諴1, Cử nhân, Hàn lâm viện Tu soạn, nguyên lĩnh chức Giáo thụ phủ Kiến Thụy, sau về quê phụng dưỡng cha mẹ, sinh năm Giáp Tý, thi đỗ năm 29 tuổi, người xã Đôn Thư tổng Phương Trung huyện Thanh Oai phủ ng Hoà tỉnh Hà Nội.

Ban đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân1 người

NGUYỄN THƯỢNG HIỀN 阮尚賢2, Cử nhân Ân khoa năm Giáp Thân niên hiệu Kiến Phúc năm thứ nhất, sinh năm Bính Dần, thi đỗ năm 27 tuổi, người thôn Trù xã Liên Bạt tổng Xà Cầu huyện Sơn Lăng phủ ng Hoà tỉnh Hà Nội.

Ban đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân7 người

TẠ TƯƠNG 謝瓖3, Cử nhân, làm Tư vụ phủ Phụ chính, sinh năm Đinh Tị, thi đỗ năm 36 tuổi, người xã Chính Lộ tổng Nghĩa Điền huyện Chương Nghĩa phủ Tư Nghĩa tỉnh Quảng Ngãi.

LÊ BÁ HOAN 黎伯懽4, Ấm sinh Quốc tử giám, Cử nhân khoa Tân Mão niên hiệu Thành Thái năm thứ 3, sinh năm Giáp Tý, thi đỗ năm 29 tuổi, người xã Trung Cần tổng Nam Kim huyện Thanh Chương phủ Anh Sơn tỉnh Nghệ An.

CHU MẠNH TRINH 朱孟楨5, Cử nhân, thụ hàm Hàn lâm viện Biên tu, làm Hậu bổ ở nha Kinh lược Bắc kỳ, sinh năm Tân Dậu, thi đỗ năm 32 tuổi, người xã Phú Thị tổng Mễ Sở huyện Đông Yên phủ Khoái Châu tỉnh Hưng Yên.

LÊ VĨNH ĐIỆN 黎永6, Cử nhân khoa Tân Mão niên hiệu Thành Thái thứ 3, sinh năm Mậu Thân, thi đỗ năm 45 tuổi, người xã Hưng Giáo tổng Đại Định huyện Thanh Oai phủ ng Hoà tỉnh Hà Nội.

TẠ VĂN CÁN 謝文幹7, Cử nhân khoa Tân Mão niên hiệu Thành Thái năm thứ 3, sinh năm Quý Sửu, thi đỗ năm 40 tuổi, người xã Thu Quế tổng Đan Phượng Thượng huyện Đan Phượng phủ Hoài Đức tỉnh Hà Nội.

TẠ HÀM 謝涵8, Cử nhân khoa Tân Mão niên hiệu Thành Thái năm thứ 3, sinh năm Bính Thìn, thi đỗnăm 37 tuổi, người xã La Hà tổng Thuận Thị huyện Tuyên Chính phủ Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình.

HỒ TRUNG LƯƠNG 胡忠諒9, học sinh ở trường tỉnh, Cử nhân khoa Tân Mão niên hiệu Thành Thái năm thứ 3, sinh năm Canh Thân, thi đỗ năm 33 tuổi, người xã An Dưỡng tổng Hoà Mỹ huyện Duy Xuyên phủ Điện Bàn tỉnh Quảng Nam.

Chú thích:

*Bia này khắc 2 khoa.

1.Vũ Phạm Hàm (1864-1906), hiệu làThư Trì tự là Mộng Hảivà Mộng Hồngười xã Đôn Thư tổng Phương Trung huyện Thanh Oai phủ ng Hòa tỉnh Hà Nội(nay thuộc xã Kim Thư huyện Thanh Oai tỉnh Hà Tây). Giải nguyên năm Giáp Thân (1884). Ông giữ các chức quan, như Giáo thụ Kiến Thụy, Đốc học Hà Nội kiêm Đồng văn quán, hàm Quang lộc Tự khanh.

2.Nguyễn Thượng Hiền (1866-1925), hiệu là Mai Sơn ,tự Đỉnh Thầnvà Đỉnh Nam, người thôn Trù xã Liên Bạt tổng Xà Cầu huyện Sơn Lăng phủ ng Hòa tỉnh Hà Nội (nay thuộc xã Liên Bạt huyện ng Hòa tỉnh Hà Tây). Cử nhân năm Giáp Thân niên hiệu Kiến Phúc thứ 1 (1884) đời vua Nguyễn Giản Tông. Ông giữ các chức quan, như Toản tu Quốc sử quán, Đốc học Ninh Bình và Nam Định, rồi thôi chức về quê chịu tang mẹ. Ông là một chí sĩ yêu nước, khi quân Pháp truất vua Thành Thái, ông sang Trung Quốc, rồi sang Nhật, sau trở lại Trung Quốc hoạt động ủng hộ phong trào yêu nước ở trong nước. Ông viết sách, báo chống lại thực dân Pháp và là người có uy tín trong Việt Nam Quang Phục hội, ông được nhà yêu nước Phan Bội Châu rất quý trọng. Ông mất tại Quảng Châu (Trung Quốc).

3.Tạ Tương (1857-?) người xã Chính Lộ tổng Nghĩa Điền huyện Chương Nghĩa phủ Tư Nghĩa tỉnh Quảng Ngãi (nay thuộc xã Nghĩa Điền huyện Tư Nghĩa tỉnh Quảng Ngãi). Cử nhân năm Mậu Tý (1888). Ông từng làm Tri phủ Thăng Bình.

4.Lê Bá Hoan (1864-?) người xã Trung Cần tổng Nam Kim huyện Thanh Chương phủ Anh Sơn tỉnh Nghệ An (nay thuộc xã Nam Trung huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ An). Cử nhân năm Tân Mão (1891). Ông từng làm Tri phủ Hoài Nhơn.

5.Chu Mạnh Trinh (1861-1905) hiệu là Trúc Vânvà tự là Cán Thần , người xã Phú Thị tổng Mễ Sở huyện Đông Yên phủ Khoái Châu tỉnh Hưng Yên (nay thuộc xã Mễ Sở huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên). Cử nhân năm Bính Tuất (1886). Ông giữ các chức quan, như Tri phủ Lý Nhân, rồi cáo quan về chịu tang, sau thăng Án sát Hưng Yên, Hà Nam, Bắc Ninh và Thái Nguyên. Ông là người giỏi thơ văn, cuối đời xin cáo quan về ngao du nơi danh lam thắng cảnh với các thú chơi tao nhã.

6.Lê Vĩnh Điện (1848-?) người xã Hưng Giáo tổng Đại Định huyện Thanh Oai phủ ng Hoà tỉnh Hà Nội (nay thuộc xã Tam Hưng huyện Thanh Oai tỉnh Hà Tây). Cử nhân năm Tân Mão (1891). Ông từng làm Đốc học Thanh Hóa.

7.Tạ Văn Cán (1853-?) người xã Thu Quế tổng Đan Phượng Thượng huyện Đan Phượng phủ Hoài Đức tỉnh Hà Nội (nay thuộc xã Song Phượng huyện Đan Phượng tỉnh Hà Tây). Cử nhân năm Tân Mão (1891). Sự nghiệp của ông hiện chưa rõ.

8.Tạ Hàm (1856-?) người xã La Hà tổng Thuận Thị huyện Tuyên Chính phủ Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình (nay thuộc xã Quảng Văn huyện Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình). Cử nhân năm Tân Mão (1891). Sự nghiệp của ông hiện chưa rõ.

9.Hồ Trung Lương (1860-?) người xã An Dưỡng tổng Hòa Mỹ huyện Duy Xuyên phủ Điện Bàn tỉnh Quảng Nam (nay thuộc tỉnh Quảng Nam). Cử nhân năm Tân Mão (1891). Ông từng làm Tri phủ Tư Nghĩa.



VĂN BIA ĐỀ DANH TIẾN SĨ KHOA ẤT MÙI NIÊN HIỆU THÀNH THÁI NĂM THỨ 7 (1895)

 

 

Ban đỗĐệ nhị giáp Tiến sĩ 1 người

TRẦN DĨNH SĨ 陳穎士1, Cử nhân khoa Tân Mão niên hiệu Thành Thái năm thứ 3, sinh năm Mậu Ngọ, thi đỗ năm 38 tuổi, người xã Kế Môn tổng Vĩnh Xương huyện Phong Điền phủ Thừa Thiên.

Ban đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân7 người

NGUYỄN ĐỨC HUY 阮德輝2, Cử nhân khoa Tân Mão niên hiệu Thành Thái năm thứ 3, sinh năm Nhâm Tuất, thi đỗ năm 34 tuổi, người xã Ngu Xá tổng Hạ Nhất huyện Thạch Hà phủ Hà Thanh tỉnh Hà Tĩnh.

NGHIÊM XUÂN QUẢNG 嚴春廣3, Cử nhân khoa Giáp Ngọ niên hiệu Thành Thái năm thứ 6, sinh năm Kỷ Tị, thi đỗ năm 27 tuổi, người xã Tây Mỗ tổng Đại Mỗ huyện Từ Liêm phủ Hoài Đức tỉnh Hà Nội.

LÊ PHÁT 黎發4, Cử nhân, Giáo thụ phủ Triệu Phong, sinh năm Giáp Dần, thi đỗ năm 42 tuổi, người phường Xuân Thành tổng An Mỹ huyện Gio Linh phủ Cam Lộ tỉnh Quảng Trị.

ĐỖ QUÂN 杜筠5, Cử nhân khoa Tân Mão niên hiệu Thành Thái năm thứ 3, sinh năm Kỷ Tị, thi đỗ năm 27 tuổi, người thôn Châu Sa tổng Bình Châu huyện Bình Sơn phủ Tư Nghĩa tỉnh Quảng Ngãi.

ĐÀM LIÊM 譚槏6, Cử nhân, (Hàn lâm viện) Trước tác, Giáo thụ phủ Lý Nhân, sinh năm Canh Thân, thi đỗ năm 36 tuổi, người xã Hương Mặc tổng Nghĩa Lập huyện Đông Ngàn phủ Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh.

TỪ ĐẠM 徐淡7, Cử nhân khoa Giáp Ngọ niên hiệu Thành Thái năm thứ 6, sinh năm Nhâm Tuất, thi đỗ năm 34 tuổi, người xã Khê Hồi tổng Hà Hồi huyện Thượng Phúc phủ Thường Tín tỉnh Hà Nội.

PHẠM DUY DU 笵惟悠8,

Chú thích:

1.Trần Dĩnh Sĩ (1858-?) người xã Kế Môn tổng Vĩnh Xương huyện Phong Điền phủ Thừa Thiên (nay thuộc xã Điền Môn huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên-Huế). Cử nhân năm Tân Mão (1891). Sự nghiệp của ông hiện chưa rõ.

2.Nguyễn Đức Huy (1862-?) người xã Ngu Xá tổng Hạ Nhất huyện Thạch Hà phủ Hà Thanh tỉnh Hà Tĩnh (nay thuộc xã Thạch Trì huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh). Cử nhân năm Tân Mão (1891). Sự nghiệp của ông hiện chưa rõ.

3. Nghiêm Xuân Quảng (1869-?) người xã Tây Mỗ tổng Đại Mỗ huyện Từ Liêm phủ Hoài Đức tỉnh Hà Nội (nay thuộc xã Tây Mỗ huyện Từ Liêm Tp. Hà Nội). Cử nhân năm Giáp Ngọ (1894). Sự nghiệp của ông hiện chưa rõ.

4.Lê Phát (1854-?) người phường Xuân Thành tổng An Mỹ huyện Gio Linh phủ Cam Lộ tỉnh Quảng Trị (nay thuộc huyện Gio Linh tỉnh Quảng Trị). Cử nhân năm Kỷ Mão (1879). Truớc khi đi thi ông làm Giáo thụ huyện Triệu Phong, sau sự nghiệp chưa rõ.

5.Đỗ Quân (1869-?) người thôn Châu Sa tổng Bình Châu huyện Bình Sơn phủ Tư Nghĩa tỉnh Quảng Ngãi (nay thuộc xã Bình Châu huyện Bình Sơn tỉnh Quảng Ngãi). Cử nhân năm Tân Mão (1891). Sự nghiệp của ông hiện chưa rõ.

6.Đàm Liêm (1860-?) người xã Hương Mặc tổng Nghĩa Lập huyện Đông Ngàn phủ Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh (nay thuộc xã Hương Mạc huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh). Cử nhân năm Bính Tuất (1886-?). Trước khi đi thi ông đã nhập ngạch Hàn lâm viện Trước tác, làm Giáo thụ phủ Lý Nhân. Sau khi đỗ Tiến sĩ, sự nghiệp của ông hiện chưa rõ.

7.Từ Đạm (1862-1936) người xã Khê Hồi tổng Hà Hồi huyện Thượng Phúc phủ Thường Tín tỉnh Hà Nội (nay thuộc xã Hạ Hồi huyện Thường Tín tỉnh Hà Tây). Cử nhân năm Giáp Ngọ (1894). Ông giữ các chức quan, như: Tri phủ, Tổng đốc, Hiệp tá Đại học sĩ và từng được cử đi sứ sang Pháp.

8.Phạm Duy Du (1855-?) người xã Cần Phán tổng Đồng Trực huyện Quỳnh Côi phủ Thái Bình (có lẽ phải là phủ Thái Ninh) tỉnh Thái Bình (nay thuộc xã Quỳnh Hoàng huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình). Cử nhân năm Tân Mão (1891). Sự nghiệp của ông hiện chưa rõ.

0