Văn bia đề danh tiến sĩ khoa thi hội năm Quý Sửu niên hiệu Tự Đức năm thứ 6 (1853)
Ban đỗ Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ đệ tam danh 2 người NGUYỄN ĐỨC ĐẠT 阮德達 1 , Cử nhân, sinh năm Giáp Thân, thi đỗ năm 30 tuổi, người thôn Hoành Sơn xã Nam Kinh Thượng tổng Nam Kim huyện Thanh Chương phủ Anh Sơn tỉnh Nghệ An. NGUYỄN VĂN GIAO 阮文交 2 ...
Ban đỗ Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ đệ tam danh 2 người
NGUYỄN ĐỨC ĐẠT 阮德達1, Cử nhân, sinh năm Giáp Thân, thi đỗ năm 30 tuổi, người thôn Hoành Sơn xã Nam Kinh Thượng tổng Nam Kim huyện Thanh Chương phủ Anh Sơn tỉnh Nghệ An.
NGUYỄN VĂN GIAO 阮文交2, Cử nhân, Hội nguyên, sinh năm Nhâm Thân, thi đỗ năm 42 tuổi, người xã Trung Cần tổng Nam Kim huyện Thanh Chương phủ Anh Sơn tỉnh Nghệ An.
Ban đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân1 người
LÊ TUẤN 黎峻3, Cử nhân, sinh năm Mậu Dần, thi đỗ năm 36 tuổi, người thôn Mỹ Lũ xã Hà Trung tổng Hà Trung huyện Kỳ Anh phủ Hà Thanh tỉnh Hà Tĩnh.
Ban đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân4 người
ĐẶNG VĂN BẢNG 鄧文榜4, Cử nhân, sinh năm Mậu Dần, thi đỗ năm 36 tuổi, người xã Vân Cốc tổng Nhật Chiêu huyện Bạch Hạc phủ Vĩnh Tường tỉnh Sơn Tây.
NGUYỄN HỮU ĐIỂN 阮有琠5, Cử nhân, sinh năm t Dậu, thi đỗ năm 29 tuổi, người thôn Cẩm Hương xã Đại Đồng tổng Đại Đồng huyện Nam Đàn phủ Anh Sơn tỉnh Nghệ An.
MAI THẾ QUÝ 梅世貴6, Cử nhân, sinh năm Nhâm Ngọ, thi đỗ năm 32 tuổi, người xã Phù Lưu Thượng tổng Phù Lưu huyện Thiên Lộc phủ Đức Thọ tỉnh Hà Tĩnh.
NGUYỄN TRUNG ÁI 阮忠愛7, Cử nhân, sinh năm t Dậu, thi đỗ năm 29 tuổi, người xã Thụy Khuê tổng Lật Sài huyện An Sơn phủ Quốc Oai tỉnh Sơn Tây.
Bia khắc ngày lành tháng 8 niên hiệu Tự Đức năm thứ 6 (1853).
Chú thích:
1.Nguyễn Đức Đạt (1825-1887) hiệu là Khả Am Chủ Nhân , Nam Sơn Dưỡng Tẩuvà Nam Sơn Chủ Nhân南山主人, tự là Khoát Như và Sĩ Bá người thôn Hoành Sơn xã Nam Kinh Thượng tổng Nam Kim huyện Thanh Chương phủ Anh Sơn tỉnh Nghệ An (nay thuộc xã Khánh Sơn huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ An). Cử nhân năm Đinh Mùi niên hiệu Thiệu Trị 7 (1847). Ông giữ các chức quan, như Thị giảng Tập hiền viện, sau thăng Cấp sự trung, rồi thăng Đốc học Nghệ An, Chưởng ấn Kinh kì, Án sát Thanh Hóa, Tuần phủ Hưng Yên. Khi Hàm Nghi hạ chiếu Cần vương phong ông làm Thượng thư Bộ Lại kiêm Tổng đốc An Tĩnh. Sau vì già yếu, ông cáo quan về quê dưỡng bệnh và mất ở quê.
2.Nguyễn Văn Giao (1812-1864) hiệu Quất Lâm , tự là Đạm Như , người xã Trung Cần tổng Nam Kim huyện Thanh Chương phủ Anh Sơn tỉnh Nghệ An (nay thuộc xã Nam Trung huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ An).. Cử nhân năm Giáp Ngọ (1834) nhưng bị đánh hỏng, ông về quê dạy học và năm Nhâm Tý (1852) thi lần thứ 2. Ông giữ các chức quan, như Hàn lâm viện Trước tác, Hành tẩu Nội các, Hàn lâm viện Thừa chỉ, Thị giảng Học sĩ, hàm Quang lộc Tự khanh.
3.Lê Tuấn (1818-1874) người thôn Mỹ Lũ xã Hà Trung tổng Hà Trung huyện Kỳ Anh phủ Hà Thanh tỉnh Hà Tĩnh (nay thuộc xã Kì Hải huyện Kì Anh tỉnh Hà Tĩnh). Cử nhân năm Canh Tuất (1850). Ông giữ các chức quan, như Hàn lâm viện hàm Tu soạn, Tri huyện Nghĩa Hưng, Giám sát Ngự sử, Chưởng ấn Cấp sự trung Bộ Hộ, hàm Quang lộc tự Thiếu khanh, Án sát Nam Định, Bố chánh Thanh Hóa, Hàn lâm Trực học sĩ, Thị lang Bộ Binh, Tham tri Bộ Hình, hàm Thượng thư, Khâm sai Bắc kỳ kiêm Kinh lược đại thần. Ông từng được cử làm Chánh sứ sang nhà Thanh (Trung Quốc) và Chánh sứ sang Pháp. Sau khi mất, ông được tặng Hiệp biện Đại học sĩ.
4.Đặng Văn Bảng (1818-?) người xã Vân Cốc tổng Nhật chiêu huyện Bạch Hạc phủ Vĩnh Tường tỉnh Sơn Tây (huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc ). Cử nhân năm Canh Tuất (1850). Ông từng làm Án sát Nghệ An.
5.Nguyễn Hữu Điển (1825-1858) người thôn Cẩm Hương xã Đại Đồng tổng Đại Đồng huyện Nam Đàn phủ Anh Sơn tỉnh Nghệ An (nay thuộc xã Thanh Văn huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An). Cử nhân năm Bính Ngọ (1848). Ông từng làm Tri phủ Bình Giang, sau khi mất, ông được tặng Hàn lâm viện Thị độc.
6.Mai Thế Quý (1822-?) người xã Phù Lưu Thượng tổng Phù Lưu huyện Thiên Lộc phủ Đức Thọ tỉnh Hà Tĩnh (nay thuộc xã Phù Lưu huyện huyện Can Lộc tỉnh Hà Tĩnh). Cử nhân năm Nhâm Tý (1852). Ông từng làm Tuần phủ Tuyên Quang, sau bị giáng làm Án sát.
7.Nguyễn Trung Ái (1825-?) người xã Thụy Khuê tổng Lật Sài huyện An Sơn phủ Quốc Oai tỉnh Sơn Tây (nay thuộc Sài Sơn huyện Quốc Oai tỉnh Hà Tây). Cử nhân năm Nhâm Tý (1852). Ông từng làm Tri phủ Từ Sơn.