18/06/2018, 11:36

Văn bia đề danh tiến sĩ khoa thi hội năm Quý Mão niên hiệu Thiệu Trị năm thứ 3 (1843)

Ban đỗ Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ đệ tam danh 1 người MAI ANH TUẤN 枚英俊 1 , Cử nhân, người xã Thạch Giản tổng Thạch Giản huyện Nga Sơn phủ Hà Trung tỉnh Thanh Hóa, sinh năm t Hợi, thi đỗ năm 29 tuổi. Ban đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân 1 người NGUYỄN ...

Ban đỗ Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ đệ tam danh 1 người

MAI ANH TUẤN 枚英俊1, Cử nhân, người xã Thạch Giản tổng Thạch Giản huyện Nga Sơn phủ Hà Trung tỉnh Thanh Hóa, sinh năm t Hợi, thi đỗ năm 29 tuổi.

Ban đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân 1 người

NGUYỄN BÁ NHA 阮伯迓2, Cử nhân, người xã Hoằng Đạo tổng Hạnh Vi huyện Hoằng Hóa phủ Hà Trung tỉnh Thanh Hóa, sinh năm Nhâm Ngọ, thi đỗ năm 22 tuổi.

Ban đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân 5 người

PHẠM PHÚ THỨ 笵富庶3, Cử nhân, Hội nguyên, người xã Đông Ba tổng Đa Hoà Thượng huyện Diên Phước phủ Điện Bàn tỉnh Quảng Nam, sinh năm Canh Thìn, thi đỗ năm 24 tuổi.

NGUYỄN PHIÊN 阮藩4, Cử nhân, người xã Xuân Mị tổng Thời Hòa huyện Minh Linh phủ Triệu Phong tỉnh Quảng Trị, sinh năm Giáp Tuất, thi đỗ năm 30 tuổi.

VŨ VĂN TUẤN 武文俊5, Cử nhân, người xã Bát Tràng tổng Đông Dư huyện Gia Lâm phủ Thuận An tỉnh Bắc Ninh, sinh năm Bính Dần, thi đỗ năm 38 tuổi.

ĐỖ PHÁT 杜發6, Cử nhân, người xã Quần Anh Hạ tổng Quần Anh huyện Chân Ninh phủ Thiên Trường tỉnh Nam Định, sinh năm Quý Dậu, thi đỗ năm 31 tuổi.

NGUYỄN THANH OAI 阮青威7, Cử nhân, người xã Kế Môn tổng Vĩnh Xương huyện Phong Điền phủ Thừa Thiên, sinh năm Bính Tý, thi đỗ năm 28 tuổi.

Bia khắc ngày lành tháng 6 niên hiệu Thiệu Trị năm thứ 3 (1843).

Chú thích:

1.Mai Anh Tuấn (1815-1855) người xã Thạch Giản tổng Thạch Giản huyện Nga Sơn phủ Hà Trung tỉnh Thanh Hóa (nay thuộc huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa). Ông giữ các chức quan, như Hàn lâm viện Trước tác, Hành Tẩu, Thị độc Học sĩ, Án sát Lạng Sơn. Sau khi mất, ông được tặng Hàn lâm viện Trực Học sĩ.

2.Nguyễn Bá Nha (1822-?) người xã Hoằng Đạo tổng Hạnh Vi huyện Hoằng Hóa phủ Hà Trung tỉnh Thanh Hóa (nay thuộc xã Hoằng Đạo huyện Hoằng Hóa tỉnh Thanh Hóa). Cử nhân năm Tân Sửu (1841). Ông từng làm quan Tri phủ.

3.Phạm Phú Thứ (1820-1880) hiệu là Trúc Đường , biệt hiệu là Giá Viênvà Trúc Ẩn , tự là Giáo Chivà Thúc Minh , người xã Đông Bàn tổng Đa Hòa Thượng huyện Diên Phước phủ Điện Bàn tỉnh Quảng Nam (nay thuộc Điện Bàn tỉnh Quảng Nam). Giải nguyên kì thi Hương năm Nhâm Dần (1842). Ông giữ các chức quan, như Hàn lâm viện Biên tu, Tri phủ Lạng Giang, Hàn lâm viện Thị độc, Kinh diên Khởi cư trú, Hàn lâm viện Điển tịch, Tri phủ Tư Nghĩa, Viên ngoại lang Bộ Lễ, Án sát Thanh Hóa và Hà Tĩnh, Tham tri Bộ Lại, Thị lang Bộ Hộ, Thượng thư Bộ Lễ và Bộ Hộ, Đại thần Cơ mật viện, Thự Tổng đốc Hải Dương, Tổng đốc Hải An, Tham tri Bộ Binh, được cử đi sứ Trung Hoa và cử làm Phó sứ trong đoàn sứ bộ của Phan Thanh Giản sang Pháp. Sau khi mất, ông được truy tặng chức Hiệp biện Đại học sĩ.

4.Nguyễn Phiên (1814-1849) người xã Xuân Mị tổng Thời Hòa huyện Minh Linh phủ Triệu Phong tỉnh Quảng Trị (nay thuộc huyện Gio Linh tỉnh Quảng Trị). Cử nhân năm Canh Tý (1840). Ông từng làm Tri phủ.

5.Vũ Văn Tuấn (1806-?) hiệu là Trạch Khanhvà Bạch Sơn , người xã Bát Tràng tổng Đông Dư huyện Gia Lâm phủ Thuận An tỉnh Bắc Ninh (nay thuộc xã Bát Tràng huyện Gia Lâm Tp. Hà Nội). Cử nhân năm Đinh Dậu (1837). Ông giữ các chức quan, như Hàn lâm viện Biên tu, Tri phủ Hà Trung, Hàn lâm viện Thị giảng, Quốc sử quán Toản tu, hàm Hàn lâm viện Thị độc, Hàn lâm viện Thị giảng Học sĩ, Án sát Hưng Hóa, Hàn lâm viện Thị độc và được cử làm Phó sứ (năm 1852) sang Trung Quốc.

6.Đỗ Phát (1831-1893) người xã Quần Anh Hạ tổng Quần Anh huyện Chân Ninh phủ Thiên Trường tỉnh Nam Định (nay thuộc xã Hải Anh huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định). Cử nhân năm Canh Tý (1840). Ông giữ các chức quan, như Hàn lâm viện hàm Biên tu, Tri phủ Ứng Hoà, Đốc học Nghệ An, Tư nghiệp Quốc tử giám, hàm Quang lộc Tự khanh, Quốc sử quán Toản tu,Thương biện tỉnh vụ Nam Định, Tế tửu Quốc tử giám, Dinh điền sứ, Thị lang hàm Hồng lô Tự khanh.

7.Nguyễn Thanh Oai (1816-?) người xã Kế Môn tổng Vĩnh Xương huyện Phong Điền phủ Thừa Thiên (nay thuộc xã Điền Môn huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên-Huế). Cử nhân năm Canh Tý (1840). Ông làm quan Tổng dốc Ninh Thái, Thị vệ đại thần, hàm Hồng lô Tự khanh.

0