23/05/2018, 15:23

Nuôi đàn lợn cai sữa sớm đến giai đoạn hậu bị, nuôi thịt

Sau cai sữa lợn con được nuôi đến 70 ngày tuổi hoặc 90 ngày tuổi đạt khối lượng 27 – 30kg thì chuyển qua nuôi hậu bị hoặc nuôi thịt. Tóm tắt yêu cầu thức ăn của lợn nái qua các giai đoạn Yêu cầu thức ăn thời gian chửa, đẻ, nuôi con của lợn nái (ngày/đêm) – Lợn chờ phối 5 – 7 ngày ăn 2, 5 – ...

Sau cai sữa lợn con được nuôi đến 70 ngày tuổi hoặc 90 ngày tuổi đạt khối lượng 27 – 30kg thì chuyển qua nuôi hậu bị hoặc nuôi thịt.

Tóm tắt yêu cầu thức ăn của lợn nái qua các giai đoạn

Yêu cầu thức ăn thời gian chửa, đẻ, nuôi con của lợn nái (ngày/đêm)Yêu cầu thức ăn thời gian chửa, đẻ, nuôi con của lợn nái (ngày/đêm)

– Lợn chờ phối 5 – 7 ngày ăn 2, 5 – 2, 6kg thức ăn/ngày có 15 – 16% protein thô.

– Lợn chửa từ 1 – 90 ngày ăn hạn chế từ 2 – 2,4kg thức ăn/ ngày có 13 – 14% đạm thô.

– Lợn chửa từ 90 – 108 ngày ăn từ 2,6 – 2,8kg thức ăn/ngày có 15 – 16% đạm thô.

– Lợn chửa từ 109 – 111 ngày ăn từ 2 – 2,2kg thức ăn/ngày có 15 – 16% đạm thô.

– Lợn chửa từ 112 – 114 ngày ăn từ 1,5kg thức ăn/ngày có 15 – 16% đạm thô.

– Lợn đẻ ăn tăng dần từ ngày thứ 1 – 5 từ 1,5 – 5kg, ăn tự do không hạn chế trong thời gian nuôi con với 24% đạm thô.

Trước khi cai sữa 1 ngày, cho ăn chỉ 1/2 thức ăn hàng ngày.

Ngày cai sữa cả lợn nái lợn con nhịn đói, song phải uống nước đủ.

Tuỳ trọng lượng lợn mẹ và sức ăn mà ăn thêm hoặc giảm từ 0,200 – 0,500kg thức ăn/ngày ở các giai đoạn.

Vệ sinh lợn nái 14 ngày trước khi đẻ.

Chuyển qua ô đẻ trước 10 ngày đẻ.

Với lợn Móng Cái, lợn nái lai thì sử dụng 80 – 85% thức ăn theo định mức trên.

Phải nuôi lợn nái theo yêu cầu kỹ thuật trên, mới chuẩn bị tốt cho việc tập ăn sớm và cai sữa sớm.

Tóm tắt về yêu cầu thức ăn của các thời điểm cai sữa sớm lợn con đã sử dụng ở Hungary

Dù sử dụng phương thức cai sữa sớm nào 10 ngày đầu tập ăn sớm ở Hungary đều sử dụng hemogen. Hemogen là hỗn hợp bổ sung khoáng, chất sắt, chống thiếu máu. Hàng ngày bôi vào vú lợn mẹ nhiều lần, khoảng 2 tuần thì để lợn con quen dần. Sử dụng trong 10 ngày hết 0,100 kg/1 lợn con.

Cai sữa 10 – 14 ngày. Từ ngày thứ 9 – 10 tập cho lợn ăn thức ăn giàu đạm (thức ăn) (Starter), đủ vi lượng, sinh tố và các thành phần sau:

Vật chất khô 86%

Đạm khô 22,5 – 24%

Mỡ thô 10 – 12%

Xơ thô 2%

Năng lượng 1.864 Calo Yêu cầu thức ăn của các thời điểm cai sữa sớm lợn conYêu cầu thức ăn của các thời điểm cai sữa sớm lợn con

Cho ăn thức ăn 1 cho đến ngày thứ 22, mỗi lợn ăn hết 2kg.

Từ ngày thứ 23 đưa 1 phần thức ăn <2> vào, để lợn con quen dần và cho ăn đến ngày thứ 42, mỗi lợn con hết 5kg.

Thức ăn <2>, thức ăn giàu đạm, gồm:

Vật chất khô 86%

Đạm khô 20,5 – 21,5%

Mỡ thô 7,1 – 8%

Xơ thô 1,9%

Năng lượng 1.849 Calo

Từ ngày thứ 43 – 70 ngày tuổi dùng thức ăn <3> với số lượng 15kg cho 1 con.

Thức ăn <3>, thức ăn sau cai sữa, gồm:

Vật chất khô 86%

Đạm thô 18,5 – 20%

Mỡ thô 3,1%

Năng lượng 1770 Calo

Nếu sau cai sữa 14 ngày, không sử dụng thức ăn <2>, <3> thì sử dụng thức ăn giàu đạm <4>, trong suốt cả 2 giai đoạn trên cho đến 70 ngày tuổi, với các thành phần:

Vật chất khô 86%

Đạm thô 19,4%

Mỡ thô 3,63%

Năng lượng 1.770 Calo

Cai sữa 21 – 24, 28 – 35, 42 – 49 ngày: Thức ăn sử dụng như hình ghi. Nuôi sau cai sữa đến 70 ngày tuổi đạt 28 – 30kg/con thì chuyển sang nuôi hậu bị hoặc vỗ béo.

Phương pháp tách mẹ chuẩn bị cai sữa

Phải tập tách lợn mẹ trong vòng 7 – 8 ngày mới cai sữa hoàn toàn. Nếu dự kiến ngày thứ 32 cai sữa, thì phải tách dần lợn mẹ như sau:

du kien ngay 32 cai sua, tach dan lon me nhu sau

Lịch chăm sóc nuôi dưỡng đối với lợn nái, lợn con từ 1 – 90 ngày tuổi ở nước ta

Nái chửa kỳ 2:

– Bồi dưỡng thai. Đạm tiêu hoá ít nhất 110 g/đơn vị thức ăn.

– Trước khi đẻ 15 – 20 ngày xoa bóp bầu vú ngày 1 – 2 lần.

– Trước khi đẻ 15 – 30 ngày tiêm vacxin E.coli 5cc/nái.

– Trước khi đẻ 14 ngày vệ sinh lợn nái.

– Trước khi đẻ 10 ngày tiêm Vitamin A,D3, E, 5cc/nái và chuyển ổ đẻ.

– Trước khi đẻ 5 ngày tiêu độc chuồng bằng focmon 3 – 5% hâm nóng, vệ sinh lợn nái, nếu có axit focmic 5% phun cả vào lợn. Sau đó 2 ngày quét vôi chuồng.

Đẻ: Có người trực lợn đẻ, đỡ đẻ (cả ngày đêm)

– Có thùng ủ ấm đựng lợn con, nhặt hết nhau lợn.

– Bấm rốn (bằng móng tay), bấm nanh (bằng kìm).

– Bú sữa đầu chậm nhất 2 giờ sau khi đẻ.

– Đo nhiệt độ lợn nái liên tục 3 ngày để phát hiện sát nhau, sốt sữa, nhiễm trùng.

– Bơm vào cổ tử cung thuốc tím 1 phần vạn sau khi đẻ, hoặc dùng furazolidon một phần vạn, rivanon một phần vạn.

– Nếu đẻ khó tiêm 3cc oxytoxin/ nái 1 lần.

– Đẻ xong uống nước ấm có pha muối.

Lợn con một ngày tuổi:

– Cố định đầu vú.

– Tiêm dung dịch gluco 40% vào thành khoang bụng 5cc lợn con nội, 10cc lợn con ngoại.

– Có ổ ấm bằng rơm, cỏ khô, mùn cưa… đèn sưởi ấm.

– Ghi nhận số ổ, cân sơ sinh cả ổ.

Lợn con 2 – 7 ngày tuổi:

– Trong ngày 2 hoặc 3 tiêm dextran Fe loại 100mg 1cc/lợn con để bổ sung sắt.

– Nái kém sữa, lợn con có khối lượng kém tiêm dung dịch gluco 40%, 10cc lợn con nội, 15 – 20CC lợn con ngoại.

– Tuyệt đối không rửa ướt chuồng, chỉ quét dọn khô.

Lợn con 8 – 15 ngày tuổi:

– Tập cho lợn con ăn sớm bằng thức ăn giàu đạm có 20 – 24% đạm khô.

– Chải lông cho lợn nái.

– Sử dụng than hoạt tính (tán bột) gạch non (tán bột) cacbotanin 3g/con/ngày để vào máng ăn cho lợn con ăn.

– Ngày thứ 15 tiêm dextran Fe lần thứ hai 1cc/con.

Lợn con 20 – 21 ngày tuổi:

– Tiêm vacxin samonella (phó thương hàn) 2- 3cc/con.

– Cân khối lượng toàn ổ và bấm số tai.

– Chọn để gây lợn hậu bị đực, cái và thiến loại lợn đực.

Lợn con 22 – 59 ngày tuổi:

– Ấn định ngày cai sữa, để tách lợn con cho phù hợp.

– Tách lợn con từ ngày 22 trở đi, mỗi ngày từ 1/2 giờ đến 1 giờ, hoặc tính như phần trên đã nêu.

– Tiêm phòng vacxin dịch tả lợn con ở ngày 30 tuổi ml/con.

– Trước khi cai sữa một ngày chỉ cho lợn nái ăn 1/2 lượng thức ăn, và ngày sau cai sữa cả lợn mẹ lợn con nhịn đói 24 giờ nhưng cho uống đủ nước sạch.

– Khi cai sữa lợn nái được tiêm 5cc vitamin AD3E.

– Nuôi chuyển tiếp sau cai sữa 10 ngày để lợn con tránh ỉa chảy, còi cọc, chậm lớn.

Nếu cai sữa 4 tuần tuổi thì nuôi chuyển tiếp từ ngày 29 trở đi như sau:

29 ngày tuổi ăn 50 – 60g thức ăn/con/ngày

30 ngày tuổi ăn 80 – 100g thức ăn/con/ngày

31 ngày tuổi ăn 100 – 150g thức ăn/con/ngày

32 ngày tuổi ăn 150 – 200g thức ăn/con/ngày

33 ngày tuổi ăn 200 – 250g thức ăn/con/ngày

34 ngày tuổi ăn 250 – 300g thức ăn/con/ngày

35 ngày tuổi ăn 30 0- 350g thức ăn/con/ngày

36 ngày tuổi ăn 350 – 450g thức ăn/con/ngày

37 ngày tuổi ăn 450 – 550g thức ăn/con/ngày

38 ngày tuổi ăn 550 – 700g thức ăn/con/ngày

Với lợn con nội sử dụng 75 – 80% tiêu chuẩn trên.

Lợn con 60 ngày tuổi: Cân cả ổ và từng con.

Lợn con 70 ngày tuổi: Tiêm vacxin tụ dấu cho lợn con.

Lợn con 80 ngày tuổi: Tẩy giun sán cho lợn con.

Lợn con 90 ngày tuổi: Tiêm phòng dịch tả lần thứ 2.

– Vào lý lịch giống.

– Xuất bán nuôi hậu bị hoặc vỗ béo.

Nấu xuất bán nuôi hậu bị, cần kiểm tra lepto và bruxello.

0