Nấm rơm
hay nấm mũ rơm (danh pháp hai phần: Volvariella volvacea) là một loài nấm trong họ nấm lớn sinh trưởng và phát triển từ các loại rơm rạ. gồm nhiều loài khác nhau, có các đặc điểm hình dạng khác nhau như có loại màu xám trắng, xám hoặc xám đen… kích thước ...
hay nấm mũ rơm (danh pháp hai phần: Volvariella volvacea) là một loài nấm trong họ nấm lớn sinh trưởng và phát triển từ các loại rơm rạ. gồm nhiều loài khác nhau, có các đặc điểm hình dạng khác nhau như có loại màu xám trắng, xám hoặc xám đen… kích thước “cây nấm” lớn hay nhỏ tùy thuộc từng loại.
là loại nấm giàu dinh dưỡng. chứa nhiều vitamin A, B1, B2, PP, D, E, C và chứa 7 loại a-xít amin, nấm rơm cũng đồng thời là món ănhỗ trợ cho việc chữa bệnh . Đây cũng là một loại thực phẩm quen thuộc ở nhiều vùng quê.
1. Thời vụ trồng Nấm
có thể trồng được quanh năm. Mùa Đông Xuân , giáp tết âm lịch , có gió lạnh thì phải chắn gió , giữ ấm và làm mô nấm lớn hơn. Mùa mưa cần làm mái che hoặc tủ rơm dầy hơn để giảm độ ẩm , làm nền mô cao để tránh ngập úng. Ở những nơi có nhiều gió , Gió lớn cần làm rào chắn gió , bố trí các mô nấm vuông góc với hướng gió.
2. Chuẩn bị rơm
a. Cách ủ rơm thành đống
Cách này vận dụng được cho cả rơm tươi và khô. Các bước tiến hành:
Rơm được sắp đống , chiều rộng 1 , 5-2m , chiều dài 4-8m. Khi chất đống , cứ mỗi lớp rơm cao 20-30cm tưới nước để cho rơm thấm đều và dùng chân dậm cho dẽ , tiếp chất các lớp tiếp theo cho đến khi đống rơm có chiều cao 1 , 3-1 , 5m. Sau đó lấy nylon , rơm khô hoặc lá chuối tủ xung quanh để giữ ẩm và giữ nhiệt. Vài ngày sau khi ủ , nhiệt độ trong đống ủ lên cao khoảng 60- 70oC. Nhiệt độ sẽ làm chết các mầm nấm dại và phân hủy một phần chất hữu cơ trong rơm rạ , giúp cho nấm rơm dễ tiếp thu chất dinh dưỡng , phát triển tiện lợi rồi đây. Sau khi ủ rơm từ 10-12 ngày , khi đó đống rơm ủ xẹp xuống , chiều cao khoảng 0 , 8-1 , 0m. Bấy giờ có thể đem rơm chất ra luống.
b. Cách xử lý nước vôi trước khi ủ
Cách này được vận dụng cho rơm , rạ đã khô. Rơm , rạ được nhúng vào nước vôi , pha với tỉ lệ 3 kg vôi cho 100 lít nước. Ngâm rơm vừa đủ ngập. Mục tiêu diệt nấm tạp , gột rửa chất phèn , chất mặn trong rơm rạ. Thời gian ngâm trong nước vôi từ 20-30 phút , sau đó vớt ra , để ráo nước , sắp đống với chiều rộng 1 , 5-2m , chiều dài 4-8m. Cần dậm nhẹ cho dẽ , lấy nylon , rơm hoặc lá chuối tủ quanh để giữ ẩm và giữ nhiệt. Thời gian ủ 5-6 ngày: Trong thời gian đầu , sau khi chất đống 2-3 ngày , trở rơm một lần. Nếu rơm quá ướt , cần giảm bớt dụng cụ đậy bên ngoài. Nếu rơm bị khô , cần tu bổ thêm nước vôi với tỉ lệ 3 kg vôi cho 100 lít nước , tưới vừa đủ. Đến ngày thứ 5-6 cần kiểm tra lại đống rơm. Rơm đủ ướt , khi vắt vài cọng thấy có nước nhỏ vài giọt là tốt nhất.Rơm đã đủ điều kiện để chất nấm phải đạt yêu cầu:
- Rơm rạ mềm hẳn.
- Có màu vàng tươi.
- Có mùi thơm đặc trưng của rơm rạ khi lên men.
3. Chọn meo giống
Là khâu quan trọng có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất trồng nấm. Chọn meo giống tốt , đúng tuổi , không nhiễm tạp khuẩn sẽ cho năng suất cao và chất lượng nấm tốt.
Các quy định bịch meo tốt
Sợi tơ nấm màu thuần khiết , mở nắp bịch có mùi tương tự như nấm rơm. Tơ nấm phát triển đều khắp mặt trong bịch meo. ( Riêng một số meo giống , khi tơ trưởng thành , bắt đầu kết tụ lại thành những hạt vẻ đan nâu vẫn cho năng suất tốt ). Một bịch meo giống nặng trung bình 120g , có thể gieo trên mô nấm rộng 0 , 5m , cao 0 , 4- 0 , 5m , chiều dài liếp 4-5m.
để ý khi chọn meo giống
Không chọn sử dụng bịch meo có đốm màu nâu , đen , vàng cam vì đã bị nhiễm nấm dại. Không chọn bịch meo phía dưới đáy bịch bị ướt , bị nhão và mùi hôi thối chua.
4 Xếp mô & rắc meo giống
Lấy rơm trong đống đã ủ
Dỡ bỏ lớp rơm ngoài mặt đống ủ. Lấy rơm đã ủ bên trong mang đi xếp mô trồng nấm , cố gắng xếp hết trong ngày phần rơm đã dỡ lớp đậy khi ủ.
Chất mô nấm
Cách 1: Rãi một lớp rơm đã ủ lên luống , tiếp đó tưới nước. Dùng tay đè dẽ dặt sao cho có chiều rộng theo mặt liếp khoảng 50cm , chiều cao 20cm. Rãi meo giống dọc hai bên luống , cách mép luống 5-7cm. Tiếp lặp lại thao tác trên cho lớp rơm thứ 2 , Loài 3... Nếu ủ ba lớp thì phía trên không rãi men giống , chỉ rãi rơm khô dầy 4-5 cm. Tưới nước đè dẽ dặt , vuốt mặt ngoài cho mô bóng và gọn. Vuốt mô không gọn , mặt ngoài mô không láng khi thu hoạch nấm sẽ làm hư các nụ nấm nhỏ , làm giảm năng suất.
Cách 2: Rơm sau khi ủ chín được cuốn thành từng bó , đường kính 15-20cm , chiều dài từ 45-50cm , xếp dẽ dặt từng lớp. Sau mỗi lớp rơm , rãi meo dọc hai bên luống , cách mép luống 5-7cm , tiếp xếp như trên cho lớp rơm thứ 2 , Loài 3... Nếu chỉ ủ ba lớp thì phía trên chỉ rãi rơm khô dầy 4-5cm , tưới nước đè dẽ dặt , vuốt mặt ngoài cho mô láng , gọn.
Lưu ý: Tùy theo mùa , đổi thay độ dầy khi đậy mô cho thích hợp. Mùa nắng: Tủ rơm mỏng để thoát nhiệt. Mùa mưa , mùa lạnh: Tủ rơm dầy để giữ nhiệt và chống thấm nước.
5. Chăm chút và thu hoạch:
a. Chăm sóc cho mô nấm
Đối với nấm rơm , không nên dùng phân bón gì thêm. Vì rơm rạ khi phân hủy đủ cung cấp dinh dưỡng cho cây nấm phát triển.
Theo dõi nhiệt độ và ẩm độ là khâu quan trọng nhất trong quá trình sản xuất. Ẩm độ là yếu tố hàng đầu , vì ẩm độ giúp quá trình phân hủy rơm rạ xảy ra thuận lợi hay không từ đó sẽ tạo nhiệt độ trong mô nấm. Nếu ẩm độ dư , thừa nước: Nhiệt độ sẽ giảm , mô nấm bị lạnh. Nếu độ ẩm thiếu , mô bị khô nhiệt độ tăng.
Giữ ẩm độ thích hợp: Khi thẩm tra mô nấm , rút một nắm ( khoảng 15-20 cọng ) rơm ở giữa luống , bóp chặt trong lòng bàn tay , nước hơi rịn qua kẽ tay là vừa.
Nếu nước không rịn qua kẽ tay là khô , phải tưới nước. Nếu thấy nước qua kẽ tay thành giọt là dư nước , phải ngưng tưới nước và ngày đó phải dỡ áo mô cho nước bốc hơi. Trong mùa mưa phải làm mái che sau khi dỡ áo mô.
Điều chỉnh nhiệt độ bằng cách tưới nước và đậy mô: Khi kiểm tra mô nấm , thấy nhiệt độ tăng , rơm ủ thiếu nước nên dùng ô doa có vòi sen tưới cho mô nấm. Tránh dùng vòi nước mạnh sẽ làm hư những sợi tơ và nấm nhỏ. Nếu chỉ tăng nhiệt độ mà không thiếu nước , phải giảm rơm áo bị ướt thay bằng rơm khô để giảm nhiệt lực và thoát bớt nhiệt. Khi kiểm tra mô nấm thấy nhiệt độ giảm , mô bị lạnh: Ngưng tưới nước , dỡ bớt áo mô , mái che nắng... Đặt giúp mô tiếp thu được nhiều nắng. Nếu là mùa mưa , cấ có nylon , màng phủ nông nghiệp ( đậy phía đen lên trên ) để mô nấm giữ nhiệt , tăng nhiệt độ bên trong.
b. Đảo rơm áo mô: Sau khi chất mô 5-8 ngày , dỡ rơm áo ra , xốc cho tơi và đậy trở lại cho mô nấm. Cần phải đảo áo mô để tránh tơ nấm ăn lan ra phía ngoài , không tạo được nấm.
6. Thu hái nấm rơm
Sau khi ủ rơm 10-14 ngày có thể thu hoạch: thời gian thu hái nấm , tùy loại meo và cách ủ. Nấm ra rộ vào ngày thứ 12-15; sau đó 7-8 ngày ra tiếp đợt 2 và thu hái trong 3-4 ngày thì chấm dứt vụ trồng nấm ( 25-30 ngày ). Thời điểm hái nấm: Thu hái mỗi ngày 2 lần. Lần thứ 1 vào sáng sớm trước 6 giờ. Thu hái lần thứ 2 vào khoảng 14-15 giờ chiều. Chọn nấm đủ điều kiện để hái: phát triển liên tục và nhiều cây dính vào nhau. Cần phải lựa chọn để hái những cây còn búp , hơi nhọn đầu. Cách hái , xoay nhẹ cây nấm ,tách ra khỏi mô. Không nên để sót chân nấm trên mô , vì phần chân nấm khi thối rữa , sẽ làm hỏng các nụ nấm kế bên. Sau khi hái xong , đậy kỹ áo mô lại. Thời gian thu hoạch nấm thường 7-10 ngày. Năng suất trung bình 1 , 5kg nấm tươi trên 1m liếp nấm. Nấm sau khi thu hái cần tiêu thụ ngay trong 2-3 giờ. Nếu muốn để ngày hôm sau cần bảo quản ở nhiệt độ từ 10-150C.
Các bệnh thường gặp trên nấm rơm
1. Bệnh sinh lý:
là loại nấm rất nhạy cảm với điều kiện môi trường , bao gồm nhiệt độ , ánh sáng , nước tưới , dưỡng khí ( O2 ) , thán khí ( CO2 ) , ...
Nhiệt độ: ảnh hưởng lớn đến sự tăng trưởng ( ra tơ ) và phát triển ( ra quả thể ) của tai nấm rơm.
trong lúc nấm kết nụ hoặc quả thể đang hình thành , nhiệt độ thay đối đột ngột ( lên hoặc xuống ) , sẽ làm nấm rơm chết hàng loạt.
Ánh sáng: đối với nấm rơm , ánh sáng rất cần ở thời kì hình cầu sang hình trứng. Ở thời kì này nếu điều kiện ánh sáng yếu quả thể sẽ có màu trắng hay màu xám.Lượng Vitamin E sẽ giảm tuyệt đối , vitamin D không có , sắc tố melanin không hình thành. Tuy nhiên , cường độ ánh sáng giữ liên tục từ 2.500 lux trở lên trong 4h , nấm chết 100%.
Nước tưới: là điều qauan trọng nhất đối với sự sống của nấm , ngoài việc thừa hay thiếu nước , thì tính chất của từng loại nước rất quan trọng ( nước phèn , nước mặn , nước nhiễm bẩn vi sinh hoặc hóa học... ).
Tơ nấm bị nước phèn thì mọc chậm , thưa , đầu sợi tơ sẽ cong lại , tai nấm sẽ dị dạng tạo dạng bông cải hoặc chết yểu.
Nước nhiễm mặn: làm cho sự tăng trưởng và phát triển của nấm khó khăn hơn , tơ nấm đổi màu , rối bông , không hình thành quả thể.
2. Bệnh nhiễm:
Trong quá trình nuôi ủ , mô nấm thường bị nhiễm tạp bởi nấm mốc và nấm dại.
Nấm mốc có mốc xanh ( verticillium fungicola ) , mốc cam ( Neurospora ) , mốc thạch cao ( Scopulariopsis ) , nấm trứng cá ( Sclerotium rolfsii ) , ....
Xử lí khi mức độ nhiễm nhẹ: phơi khô mặt mô ( một nắng ) , dùng nước vôi 0 , 5-1% tưới lên vết bệnh. Trường hợp bệnh thạch cao có thể xử lý bằng thuốc tím ( KMnO4 ) hoặc acid acetic 40%.
Xử lí khi ở mức độ nặng: sử dụng các thuốc diệt mốc như Bennomyl ( Benlate-C ) 0 , 1% , Zineb ( Tritofboral ) 7% hoặc Validacin 3% ( cho bệnh trứng cá ) , ...
Trước khi nấm rơm xuất hiện , thường có nấm dại phát triển mạnh , phổ biến là nấm gió ( Coprinus ). Điều kiện để nấm dại mọc là: nguyên liệu dư ẩm ( >70% ) , giàu đạm ( urê ) và pH <5. cần tránh nấm dại bằng cách hạn chế các nguyên nhân trên.
Ngoài ra , nấm còn bị một số côn trùng như: ruồi , mạc gà , bọ nhảy , cuốn chiếu , kiến , tuyến trùng , ... tấn công . Phương pháp tối ưu để phòng chống là xử lý nền đất trước khi trồng: tưới nước , xới nhẹ , rải thuốc diệt tuyến trùng như Furadan , Mocap , ... Khi tưới đón nấm , rắc vôi xung quanh mô ( nếu trồng dưới đất ).
Bệnh xảy ra thường làm giảm năng suất và gây thất thu cho người trồng. Do đó , càng hạn chế được bệnh tốt thì người trồng càng có lợi cao , muốn vậy phải có biện pháp phòng trừ tổng hợp , như:
Các biện pháp phòng chống trong nuôi trồng nấm rơm :
Cách làm
Xử lý kỹ nền đất
- Phơi nắng , tưới nước , xới , rắc thuốc.
- Định kỳ phải đổi thay nền đất để cắt nguồn bệnh.
Xử lý kỹ nguyên liệu
- Tránh sử dụng nguyên liệu đã bị mốc.
- Đảm bảo độ ẩm , pH thích hợp.
Xử lý áo mô
- Chọn rơm khô , sạch.
- Phơi 2-3 nắng trước khi sử dụng đậy mô nấm.
Giữ ấm mô
- Luôn giữ mô ở nhiệt độ 32-35 độ C.
- Trời lạnh phủ thêm áo mô , trời nắng lấy bớt.
Phòng bệnh
- Theo dõi thường xuyên để phát hiện bệnh.
- Diệt ngay nguồn bệnh để tránh lây lan.
- Dọn vệ sinh , phun thuốc sau mỗi đợt trồng.