Giống đậu tương ĐT12
- có thời gian sinh trưởng cực ngắn từ 71 đến 75 ngày - thuộc loại hình sinh trưởng hữu hạn , cứng cây , hoa trắng , lông phủ màu trắng , hạt vàng , rốn nâu , quả chín có màu xám. - ĐT12 có chiều cao cây ( 35-50cm ) , phân cành trung bình , số quả chắc trung ...
- có thời gian sinh trưởng cực ngắn từ 71 đến 75 ngày
- thuộc loại hình sinh trưởng hữu hạn , cứng cây , hoa trắng , lông phủ màu trắng , hạt vàng , rốn nâu , quả chín có màu xám.
- ĐT12 có chiều cao cây ( 35-50cm ) , phân cành trung bình , số quả chắc trung bình ( 18- 30 ) , tỷ lệ quả 3 hạt cao ( 19- 40% ) khối lượng 100 hạt ( 15.0-17.7 g ).
- ĐT12 có khả năng chống đổ và tách quả tốt. Nhiễm bệnh mức nhẹ đến làng nhàng đối với một số bệnh hại chính. ĐT-12 có ưu điểm tốt khi quả chín bộ lá héo và rụng nhanh.
- Năng suất từ 14 đến 23 tạ/ha , phụ thuộc vào mùa vụ và điều kiện thâm canh.
1. Thời vụ ở phía Bắc:
Vụ xuân gieo từ 20/2- 20/3;
Vụ hè từ 15/5-15/6;
Vụ đông từ 20/9-5/10.
2. Mật độ:
Vụ xuân 40-45cây /m2; hè 35-40 cây/m2 vụ đông 55-60 cây/m2.
3. Phân bón:
+ 30N+ 60P2 O5+ 60K2O+ 8-10 Tấn phân chuồng/1ha , vôi bột trên đất chua 400-500kg/ha ( 2-3kg urê + 10-12kg super lân+4-5kg clorua kali +200-300kg phân chuồng/1sào bắc bộ+15-18kg vôi ).
+ Cách bón: bón tất cả phân chuồng , lân bón lót và 1/2 kali , đạm , số phân còn lại( kali , đạm ) bón thúc vào khi cây có 2-3 lá thật và vôi bón khi làm đất và không được trộn với các loại phân khác.
4. Chăm sóc:
+ Xới , làm cỏ đợt , xới nhẹ lần 1 khi cây có 2-3 lá thật phối hợp bón phân thúc( đạm , kali ) , sau 3 ngày bón phân phun phòng thuốc trừ sâu.
+ Xới , làm cỏ đợt 2 , vun gốc cao khi cây có 4-5 lá thật.
5. Phòng trừ sâu bệnh:
+Kiểm tra đồng đất phát hiện kịp thời ban miêu , tổ trứng , sâu non , ngắt lá để giết
+ Phòng trừ sâu hại lá sâu đục quả , rệp: phun sumicidin , ofatox , Selecron , pegadsus( 0 , 1-0 , 2% ) ,
+ Phòng bọ xít xanh: Basa 0 , 1% trộn với dipterex 0 , 2% ,
+ Phun phòng Validacin lúc cây non phòng bệnh nở cổ rễ ,
+ Phun thuốc tiến hành lúc chiều mát , không phun khi nắng mạnh gây xoăn lá hoặc cháy lá.
6. Thu hoạch:
Khi 2/3 quả chuyển sang màu nâu xám , chọn thời tiết nắng ráo để thu hoạch , phơi , đập lấy hạt. Hạt để giống không được phơi trực tiếp trên sân gạch hoặc sân xi măng. Hạt phơi tới khi cắn không dính răng , để nguội mới cho vào bao bảo quản.
7. Cơ cấu cây trồng:
Giống ĐT12 có khả năng bố trí trong cơ cấu tăng vụ sau đây:
+ Lúa xuân+ đậu tương ĐT12+ lúa mùa muộn + rau , khoai tây đông
+ Mạ xuân+ĐT12 xuân ( gieo 20- 28/2 , thu trước 20/5 để làm mạ mùa )+lúa mùa+ĐT12 đông.
+ Lúa xuân+ lúa mùa+ ĐT12 đông.
+ Lạc xuân + đậu tương hè+ lạc thu đông+ rau đông
Sâu bệnh hại giống đậu tương ĐT12
1. Sâu hại
a. Sâu xám
- Triệu chứng: Thường cắn ngang thân cây. Phá hại nặng vụ Xuân , vào thời kỳ cây con.
- Cách pháp phòng trừ: Làm đất kỹ để diệt nhộng và sâu non thường cách mặt đât khoảng 4-6 cm. Có thể dùng thuốc hoá học trừ diệt sâu non và sâu tuổi 1-3. Với sâu tuổi 4-5 , tổ chức bắt vào buổi sáng sớm.
b. Ruồi đục thân:
- Triệu chứng: phá hại ở các bộ phận của cây như lá hoặc thân.
- Biện phấp phòng trừ: Luân canh với các cây trồng khác như lúa… Dùng các loại thuốc hoá học như BiAn 40EC , BiAn 50EC… theo liều khuyến cáo ghi ngoài bao bì , nhãn hiệu mác.
c. Sâu đục quả:
- Triệu chứng: Sâu phá hại khi cây có quả non , hạt mới hình thành bị sâu đục không phát triển nữa.
- Phương pháp phòng trừ sâu non: Phun thuốc sớm trừ sâu non bằng Surpacide 40ND , Dipterex. Luân canh với các cây trồng không phải là ký chủ của sâu đục quả , chọn thời vụ trồng thích hợp.
d. Sâu hại lá ( sâu xanh , sâu khoang , sâu cuốn lá ).
- Triệu chứng: gây hại trên lá
- Biện pháp phòng trừ: Dùng thuốc hoá học như BiAn 40EC , BiAn 50EC , Sherpa , Polytin , Oncol… theo liều khuyến cáo ghi ngoài bao bì nhãn mác…
e. Bọ xít xanh:
- Triệu chứng: Chích hút lá , quả làm lá sinh trưởng kém , quả lép , không chín được.
-Biện pháp phòng trừ: Dùng các loại thuốc hoá học như BiAn 40EC , BiAn 50EC , Padan 95SP , Dipterex... theo liều khuyến cáo.
2. Bệnh hại
a. Bệnh rỉ sắt:
- Nguyên nhân: Do nấm.
- Triệu chứng: Cây bị bệnh xuất hiện đốm nâu ở mặt dưới lá. Bào tử nấm phát triển trong vết bệnh , làm giảm diện tích quang hợp của lá làm lá vàng , mất khả năng quang hợp , rụng quả sớm , làm giảm số lượng và trọng lượng hạt.
- Biện pháp phòng trừ: có thể dùng các loại thuốc hoá học như Score 250ND , Zineb , Boocđo... theo liều khuyến cáo ghi ngoài bao bì nhãn mác.
b. Bệnh lở cổ rễ:
- Nguyên nhân: Do nấm.
- Triệu chứng: ở cổ rễ có một lớp sợi trắng , cây bị vàng úa và bị chết.
- Biện pháp phòng trừ : xử lý hạt giống bằng thuốc trừ nấm trước khi gieo.
c. Bệnh héo cây con hoặc héo khô cây :
Bệnh có thể tấn công cây suốt thời kì sinh trưởng của cây , cây con bị thiệt hại nặng nhất. Ở gốc thân cây con thường bị úng và teo tóp lại , cây bị ngã ngang khi lá đang xanh tươi , sau đó lá héo. Bệnh thường phát triển mạnh vào khoảng 5-10 ngày sau gieo. Cây lớn , bệnh thâm nhiễm ở thân , làm cho mô vỏ bị thối hay nâu đen , viền vùng thối không đều đặn và có màu nâu đỏ , phần bệnh hơi lõm vào , sau thân bị nứt ra , lá cháy khô rồi rụng dần.
Cách phòng trừ: Phun thuốc Validan 3DD - 5 DD vào gốc ngay khi bệnh mới xuất hiện , những ruộng đậu có tủ rơm từ vụ lúa có bệnh đốm vằn cần phun ngừa sớm.
Không trồng đậu quá dày và vệ sinh đồng đất thật kỹ.
Nên luân canh với cây trồng khác , chọn giống kháng , ruộng thoát nước tốt. Xử lý hạt giống với Zineb , Mancozeb nồng độ 100gram thuốc cho 10kg hạt.
Có thể sử dụng dung dịch phèn xanh với vôi bột , theo tỷ lệ 1:1 để xử lý đất trước khi xuống giống.
d. Bệnh khảm vàng:
Khi cây bị bệnh khảm vàng thường ít hoa , quả chín muộn , số quả trên cây , số hạt trên quả và trọng lượng hạt đều giảm. Cuối cùng nghiên cứu cho thấy sự thiệt hại tùy thuộc thời gian nhiễm bệnh. Nếu cây nhiễm bệnh trước 7 tuần tuổi , năng suất giảm từ 20-70% , nhưng sau 8 tuần thì không ảnh hưởng tới năng suất.
Phòng trừ bệnh khảm vàng: phương pháp hữu hiệu là trồng giống kháng. Đối với những giống có thể chống chịu tốt cũng phải được lựa chọn lại ít nhất là sau 4 vụ gieo trồng. Khi trên ruộng xuất hiện cây bệnh , cần kịp thời nhổ bỏ , dùng thuốc triệt hạ.
e. Bệnh đốm lá do nấm Sercostora
gây hại trên tất cả các bộ phận trên mặt đất của cây. Bệnh xuất hiện khá muộn. Xuất hiện khi cây ở thời kì hình thành nụ cho tới khi thu hoạch. Một số nghiên cứu cũng cho thấy nếu hạn chế được nấm trên lá thì sẽ làm tăng năng suất 50-60%.
Biện pháp phòng trừ : Một số loại thuốc đã cho công dụng khá cao như Dapronin , Pamistin , Alvin , Tilt ... Thời gian phun thuốc phòng bệnh là 20 - 30 đến 40 ngày sau
f. Một số bệnh khác
Gỉ sắt , sương mai , đốm nâu hại lá : Dùng thuốc Zinheb , Tilsupper
Lở cổ rễ đậu: Dùng Validamicin để trị.