25/05/2018, 17:37

Giống chè Phúc Vân Tiên

+ Đặc điểm sinh vật học: Dạng thân gỗ nhỡ , thế cây hơi đứng , tán lá nhỏ. Cây cao ở điều kiện sinh trưởng thiên nhiên có khả năng vươn cao tới 4-5 m. Vị trí phân cành trên thân chính cao hơn. Thế lá nằm ngang hoặc rủ xuống , lá thuôn dài hoặc hầu như thuôn dài. Dài 11 , ...

+  Đặc điểm sinh vật học: Dạng thân gỗ nhỡ , thế cây hơi đứng , tán lá nhỏ. Cây cao ở điều kiện sinh trưởng thiên nhiên có khả năng vươn cao tới 4-5 m. Vị trí phân cành trên thân chính cao hơn. Thế lá nằm ngang hoặc rủ xuống , lá thuôn dài hoặc hầu như thuôn dài. Dài 11 , 9-13 , 2 cm , rộng 4 , 3-4 , 9 cm. Mặt lá hơi lồi lõm. Đầu lá nhọn. Lá màu xanh sáng không bóng , cấu tạo lá dày , có 9-11 đôi gân lá. Mép lá bợn sóng , răng cưa mép lá nông. Khả năng bật búp mạnh. Búp mập màu xanh vàng sáng , có phủ lông tuyết. Trọng lượng 1 tôm 3 lá là 0 , 69g. Thời kỳ ra hoa rộ xuất hiện vào đầu tháng 11. Số lượng hoa tỷ lệ đậu quả cao.
+ Năng suất: Là giống cho sản lượng khá cao tại Việt Nam. Năng suất trung bình 7-8 tấn/ha ( Phú Thọ , Yên Bái ). Năng suất thâm canh đạt 10-12 tấn/ha ( Thái Nguyên ). + Giống Phúc Vân Tiên ( PVT ) sinh trưởng tốt ở tất cả các vùng SX thử. Chè tuổi 5 có năng suất bình quân 7 , 8 tấn/ha , trong đó Phú Thọ có năng suất cao nhất. Giống PVT có mật độ búp thưa hơn và năng suất thấp hơn 20% so với giống đối chứng ( LDP1 ) , nhưng cao hơn 22% so năng suất chè bình quân cả nước hiện tại. Từ thời gian này , với năng suất này ở các vùng SX thử kết luận giống PVT đảm bảo được đề nghị SX.
+ Chất lượng: Có nội chất tốt , hàm lượng tanin 29 , 48% , chất hòa tan 40 , 68% , đường khử 2 , 40% , axit amin tổng số 2 , 40% , cathechin tổng số là 132 mg/gok… Chế biến chè đen và chè xanh tốt. Sản phẩm chè đen có bề ngoài xoăn chặt , đẹp có phủ tuyết , nước trà màu đỏ hồng tươi , vị tốt. Chế biến chè xanh có hương thơm mạnh , vị tốt , màu nước có màu vàng rượu và bã màu xanh sáng.
+ Khả năng nhân giống: phù hợp nhân giống vô tính , dễ giâm cành và có hệ số nhân giống khá cao , cây con sinh trưởng khỏe cả ở vườn ươm và sau trồng , tỷ lệ sống cao.

1. Thời vụ:

Trồng tháng 2 - 3 dương lịch.

2. Đất trồng:

Chọn đất có tầng canh tác dày trên 70cm , độ dốc dưới 25 độ , pH 4 , 5 - 5 , 5 và tỷ lệ mùn tổng số trên 2%. Có khả năng giữ ẩm và thoát nước tốt , độ sâu mực nước ngầm trên 1m.
Thiết kế đồi ( nương ): Các đồi phải nằm trong quy hoạch tổng thể chung của vùng. Đồi chè là căn cứ để sắp đặt hàng nhằm tận dụng tối đa diện tích , thuận lợi tưới tiêu , chống xói mòn.
Lô: Lô tối thiểu có bề ngang 20 - 30 hàng , dài 50 - 100m; tối đa bề ngang 40 - 50 hàng , dài 100 - 150m. Lô quá to sẽ gây khó khăn cho việc chăm sóc , lô quá nhỏ sẽ mất hàng chè vào đường đi.
Hàng: Hàng có tác động đến hiệu quả làm ra và tuổi thọ nương chè. Nơi có độ dốc dưới 6 độ thiết kế hàng theo đường bình độ chính. Độ dốc trên 6 độ sắp đặt hàng theo đường đồng mức.
Thiết kế đường thuận lợi cho đi lại , chăm nom đồi chè , tải vật tư và sản phẩm thu hoạch. Đường phải có hệ thống giao thông thoát nước ( trừ đường lô , đường chăm nom phụ ).

3. Làm đất:

Làm đất vào cuối mùa mưa để đảm bảo độ ẩm và tránh xói mòn , sau thời gian ấy đánh gốc bốc trà , dọn sạch cỏ dại. Ra tay đất kịp thời vụ , thực hiện đất chờ cây , sau thời gian ấy gieo cây phân xanh.
Đất phải được làm sạch cỏ dại , không có đá , gốc cây to , san phẳng thuận lợi cho canh tác. Nên cày sâu 40 - 45cm.
Đào rạch: Miệng rạch rộng 50 - 55cm , đáy rộng 40 - 45cm , sâu 40cm. Gieo cây phân xanh vào giữa 2 hàng chè với lượng hạt 10 -12kg cốt khí/ha , bón bổ sung 100kg supe lân + 30kg urê.
Bón lót: Phân hữu cơ: 20 - 25 tấn/ha , supe lân 500 - 600 kg/ha. Phân hữu cơ + phân lân trộn đều với đất rải mỏng theo rạch , bón trước khi trồng 1 tháng.

4. Mật độ - khoảng cách:

Giống có lá nhỏ , thân bụi như Kim Tuyên , Thuý Ngọc... trồng 2 , 5 - 2 , 7 vạn cây/ha , hàng cách hàng 1 , 2 - 1 , 3cm , cây cách cây 0 , 3m. Giống lá to , thân gỗ nhỏ như Bát Tiên , Phúc Vân Tiên... trồng 2 , 0 - 2 , 2 vạn cây/ha , hàng cách hàng 1 , 3m , cây cách cây 0 , 35 - 0 , 4m.
Cách trồng: Tranh thủ những ngày có mưa , đất đủ ẩm để trồng chè.
Trên rạch đã đào và phân đã được lấp tiến hành bổ hố sâu và trồng theo đúng mật độ , cỡ cách. Dùng dao rạch bầu PE , tránh làm giập nát biến dạng bầu đất. Đặt bầu đứng , chóp lá hướng về phía Tây đối với nương chè có diện tích nhỏ.Nếu độ dốc cao thì đặt bầu đứng , phần thân nghiêng dựa vào sườn đất. Lá mẹ chừa trên mặt đất , lấp toàn bộ cổ rễ và lấp chặt đất xung quanh.
Sau khi trồng xong phải phủ cỏ quanh gốc. Đảm bảo duy trì ẩm độ 80 - 85%. Thường xuyên kiểm tra và trồng dặm. Đảm bảo trên rạch chè luôn sạch cỏ dại.

Sâu bệnh hại giống chè Phúc Vân Tiên

1. Bọ xít muỗi ( Helopetis theivora )

+ Triệu chứng gây hại
Bọ xít muỗi dùng vòi chích hút nhựa búp chè , tạo nên vết màu nâu đậm. Trưởng thành làm nên vết chích lớn và thưa , trái lại ấu trùng vết chích nhỏ và dày hơn. Búp và lá chè non bị mất nhựa và biến dạng cong queo , khô và đen , cây sinh trưởng chậm , còi cọc làm ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất trà. 
+ Biện pháp phòng trừ 
- Trồng giống chè kháng hay ít nhiễm BXM ( LD 97 ) 
- Mật độ trồng vừa phải , tỉa hình tạo tán chè theo chương trình kỹ thuật 
- Vệ sinh đồng ruộng: làm sạch cỏ dại trong ruộng và bờ lô , bụi rậm quanh ruộng nhằm giữ lại nơi cư trú của BXM. 
- Thiên địch của BXM gồm các loại nhện ăn thịt , chuồn chuồn kim , bọ rùa , ong ký sinh và kiến ( có khả năng ăn cả trưởng thành và sâu non ). 
- Xiết chặt lứa hái , hái kỹ các búp chè bị hại ( chứa trứng và sâu non ) nhằm giữ lại sự phát triển của BXM. 
- Điều tra luôn luôn để phát hiện sớm và xử lý kịp thời hạn chế lây lan ra diện rộng. 
- có thể sử dụng một trong các loại thuốc sau: 
+ Abamectin ( Javitin 36EC , Acimetin 5EC ) 
+ Dinotefuran ( Oshin 100SL ) 
+ Oxymatrine ( Vimatrine 0.6 SL ) 
+ Azadirachtin ( Vineem 1500EC ) 
+ Emamectin benzoate ( Dylan 2EC; Map Winner 5WG; Mikmire 2.0EC ) 
+ Thiamethoxam ( Actara 25WG ) 
+ Citrus oil ( MAP Green 3SL , 6SL , 10SL ) 
+ Emamectin benzoate + Petroleum spray oil ( Comda 250EC )

2. Bọ trĩ ( Physothrips setiventris Bagn )

+ Triệu chứng gây hại 
- Bọ trĩ thường hút chất dinh dưỡng ở lá non , nhất là khi lá chưa nở ( tôm chè ) nên khi xòe ra lá trở nên xù xì , cứng giòn , hai mép lá và chóp lá cong lên , cọng búp có những vết nứt ngang màu xám , nông dân làm gọi là “chè ghẻ” thậm chí cây chè bị rụng lá , cây sinh trưởng chậm làm giảm năng suất và chất lượng chè. Búp chè bị hại , sau khi chế biến chè có vị đắng. Nước chè vàng hơn không có màu xanh cần có. 
- Bọ trĩ hút nhựa ở lá non đã mở để lại các vết chích thành vệt màu xám nhạt. Các lá bị hại có nhiều chấm nhỏ lợt thường gọi “bạc lá”. Sau khi bị hại lá trở nên dày cứng hơn thường nhật , màu xanh đục tối có thể nhăn nheo hay biến dạng. 
- ngoài ra bọ trĩ cũng hại ở cành non nhưng chỉ gần chồi gây vết nhám trên bề mặt cành. 
+ Biện pháp phòng trừ 
- Chăm sóc cây khỏe , trừ cỏ dại đúng yêu cầu kỹ thuật. Thu hái đúng lúc ngắt bỏ trứng và bọ trĩ. Sử dụng cây che mát , tưới phun mưa trực tiếp vào búp chè khi bọ trĩ rộ. Hàng năm cần xáo xới , thu lượm tàn tích và vun kín gốc chè để diệt nhộng. Bảo vệ thiên địch ( Bọ rùa đen nhỏ , kiến , nhện lưới ) , chỉ sử dụng thuốc khi thật cần thiết , 
- Biện pháp hóa học: có thể sử dụng một trong các loại thuốc: 
+ Abamectin + Emamectin benzoate ( Emalusa 35EC ) 
+ Azadirachtin ( Vineem 1500EC ) 
+ Matrine ( Sokupi 0.5SL ) 
+ Spinetoram ( Radiant 60SC ) 
+ Thiamethoxam ( Actara 25WG , Vithoxam 350SC ) 
+Dinotefuran ( Oshin 100SL ) 
+ Beta – Cyfluthrin ( Bulldock 025EC ) 
+ Bacillus thuringiensis ( TP - Thần tốc 16.000 IU ) 
+ Spirotetramat ( Movento 150 OD ).

3. Rầy xanh ( Empoasca flavescens )

+ Đặc điểm phát sinh và gây hại
- Cả rầy non và rầy trưởng thành tập trung ở phần búp lá non hút nhựa dọc gân lá khiến lá biến dạng cong queo , trên có các đốm nhỏ vàng. Ít tai hại hơn thì lá chè có màu tía. Nêu bị nặng lá ngắn hơn và khô nhất là trong hoàn cảnh nắng nóng lá bị khô từ đầu thâu nách lá. Thiệt hại do rầy không chỉ bởi hút hết nhựa cây mà còn gây thương tổn tế bào khiến cây chậm lớn , còi cọc , giảm năng suất và chất lượng chè. 
- Rầy xanh là loại sâu bọ gây hại lớn cho chè ở nước ta. Với chè mới trồng , đặc biệt chè dưới 4 – 5 tháng tuổi rầy xanh có thể gây khô búp , cây sinh trưởng chậm , còi cọc thậm chí có thể làm chết cây. Với cây chè lớn hơn ( thời kỳ định ảnh tạo tán ) ít thiệt hại hơn. . 
+ Biện pháp phòng trừ 
- Biện pháp canh tác: chăm sóc cây khỏe ( trồng mật độ vừa phải , bón phân cân đối… ) giữ ruộng sạch cỏ , tránh trồng xen hoặc chung quanh ruộng các cây ký chủ của rầy xanh. 
Đốn , hái chè đúng kỹ thuật , đúng thời khắc tránh búp chè ra đúng thời khắc rầy rộ. Thu hái búp chè khi rầy rộ đểhạn chế trứng rầy. 
- Sử dụng thuốc BVTV: Sử dụng một trong các loại thuốc sau: 
+ Dinotefuran ( Oshin 100SL ) 
+ Thiamethoxam ( Actara 25WG ) 
+ Azadirachtin ( Vineem 1500EC; A-Z annong 0.03EC ) 
+ Emamectin benzoate ( Dylan 2EC , Proclaim 1.9 EC ) 
+ Abamectin + Alpha-cypermethrin ( Shepatin 18EC ) 
+ Abamectin + Chlorfluazuron ( Confitin 18EC , 36EC , 50EC )

4. Mọt đục cành hại chè ( Xyleborua camerunus )

+ Tập tính sinh sống và gây hại 
- Mọt đục lỗ để chui vào cành chè sinh sống , mọt trưởng thành đục ngoằn ngoèo trong cành chè và thải mạt cưa ra ngoài. Những cành bị mọt hại khô héo dần dễ gẫy. Cây chè bị mọt mạch dẫn bị cắt đứt từng đoạn cây sinh trưởng chậm. 
- Mọt gây hại quanh năm , chủ yếu trong mùa khô trên các giống chè cành. 
- Đối với chè cành năm thứ nhất đến năm thứ 2 mọt đục lỗ gây hại từ gốc lên cành cấp 1 , cấp 2. 
Mọt hại trên nhiều giống chè , trong đó giống PH1 , TB 14 mọt hại mạnh hơn. 
+ Phương pháp phòng trừ: 
Khi mọt mới gây hại có thể cắt bỏ sự hoạt động cành bị đục , kết hợp bón phân , chăm sóc để chè phát triển. Thu lượm những cành cây bị mọt đục đem tiêu hủy.

5. Sâu cuốn lá chè ( Gracillaria theivora )

+ Tập tính sinh sống và gây hại 
- Bướm đẻ trứng ở mặt dưới của lá hay bìa lá , sâu non nở ra chui vào lớp biểu bì lá. 
- Sau 5-6 ngày sâu chuyển di đến gần mép lá và cuốn thành tổ nhỏ để ẩn nấp , gặm phần chất xanh hoặc ăn khuyết lá chè. 
- Sâu phát triển mạnh từ tháng 3-5. Mỗi năm có từ 4-6 lứa. 
- Vòng đời của sâu từ 33 – 40 ngày. 
- Sâu phá hại trên lá và búp non , lá bị hại phát triển chậm , phẩm chất chè kém. 
+ phương pháp phòng trừ 
- Hái chè đúng lứa , hái sạch búp bị sâu cuốn. 
- Làm cỏ bón phân kịp thời , hợp lý , thường xuyên tạo cho vườn chè thoáng khí. - - phương pháp hóa học: có thể dùng một trong các loại thuốc sau: 
+ Azadirachtin ( VSN 10SL ). 
+ Bacillus thuringiensis var.kurstaki ( Dipel 6.4WG ) 
+ Citrus oil ( MAP Green 3SL , 6SL , 10SL ).

6. Bọ hung nâu ( Maladera orientalis. )

+ Tập tính sinh sống và gây hại 
- Bọ hung nâu gây hại bộ phận lá non và búp chè ăn phần lá chỉ còn gân lá làm cho lá chè bị khô quoăn sau thời gian ấy rụng. Những lá ra sau tiếp tục bị hại và không phát triển được. 
- Bọ hung nâu gây hại nặng làm cây chè ngừng sinh trưởng. 
- Bọ hung nâu thường gây hại trên chè kiến thiết căn bản , chè mới đốn. Chúng gây hại vào đầu mùa mưa cốt yếu tháng 4-6. Ban ngày chui xuống dưới đất nằm quanh tán chè , ban đêm lên cây gây hại tập trung từ 18-21 giờ. 
+ Phương pháp phòng trừ 
Do bọ hung nâu nằm dưới đất nên việc phòng trừ không đơn giản , ứng dụng phương pháp trồng cây phân xanh giữa 2 hàng chè đối với chè kiến thiết cơ bản; xác định thời kỳ đốn chè phù hợp để hạn chế bọ hung nâu ăn lá.

7. Nhện hại chè ( Oiigonychus coffeae , Brevipalpus californicus )

+ Triệu chứng gây hại 
Trên chè có nhiều loại nhện gây hại , chúng hút nhựa lá khiến lá đổi màu , biến dạng và khô , nhện thường tập trung ở mặt dưới lá chè. Trong đó chủ yếu là nhện đỏ nâu và nhện vàng. 
- Nhện đỏ nâu: thường hại lá bánh tẻ và lá già , là loài gây hại nhiều nhất cho chè. Nhện hút nhựa gây rụng lá chè có tác động đến quá trình quang hợp của cây , dẫn đến giảm năng suất chè. 
- Nhện vàng: tấn công chồi non mới nhú có tác động đến năng suất chè. 
+ Điều kiện phát triển 
- Điều kiện phù hợp cho nhện phát triển ở nhiệt độ 20 – 30oC và ẩm độ tự do tương đối 49 – 94%. Với điều kiện này nhện sản: đẻ) đẻ ra 22 lứa/năm. Hầu hết trứng chết ở nhiệt độ 37oC và ẩm độ 72 – 77% hoặc 90 – 94% trong vòng 6 giờ. Trứng không nở ở nhiệt độ 34oC và ẩm độ 17%. 
- nhìn chung thời tiết khô khan phù hợp cho nhện phát triển. 
- Tại Lâm Đồng nhện phát sinh mạnh trong các tháng mùa khô từ tháng 1-4 , gây hại nặng ở tháng 2-3. Mùa mưa mật độ nhện thường thấp và ít gây hại. 
- Thiên địch của nhện đỏ: Nhện ăn thịt , Bọ rùa đen nhỏ. 
+ Quản lý tổng hợp nhện hại chè 
- chăm sóc cây khỏe , sử dụng cây che bóng họ đậu vừa có hiệu quả cải tạo đất , vừa hiệu quả hạn chế sự phát triển của nhện đỏ. 
- Tưới phun trong mùa khô , cành lá vườn nhiễm nhện sau khi đốn phải thu lượm tiêu hủy 
- trong khi thu hái chè cần chú ý không để nhện lây lan từ nơi này sang nơi khác 
- bảo vệ thiên địch của nhện , chỉ dùng thuốc khi cần thiết. 
- có thể sử dụng một trong các loại thuốc sau: 
+ Abamectin ( Silsau 10WP , Abatox 1.8EC , Shertin 3.6EC , ... ) 
+ Emamectin benzoate ( Proclaim 1.9 EC ) 
+ Matrine ( Kobisuper 1SL , Sokupi 0.36SL ) 
+ Propargite ( Comite( R ) 73 EC ) 
+ Petroleum spray oil ( SK Enspray 99 EC ) 
+ Azadirachtin + Matrine ( Golmec 9EC , 20EC )

8. Tuyến trùng ( Meloidogine arenaria )

+ Triệu chứng gây hại 
Khi mới chớm bị hại búp nhỏ. Sau thời gian ấy lá chuyển vàng mất diệp lục tố giống như thiếu dinh dưỡng , búp mù nhiều , búp dai khó hái. Nhổ cây lên thấy rễ cây xù xì , nứt , bị thâm đen. 
Do tuyến trùng Meloidogine arenaria gây hại 
+ Phương pháp phòng trừ 
Trước khi trồng cần cày đất kỹ , phơi ải đất , nhặt sạch cội rễ cây trồng , cỏ dại. 
Khi phát hiện thấy chè bị hại cần đào rãnh cô lập tuyến trùng tránh lây lan ra diện rộng , phối hợp xử lý bằng thuốc Chitosan ( Stop 15WP ) , Cytokinin ( Etobon 0.56SL ) để phòng trừ. Những cây bị bệnh nặng cần nhổ đốt tiêu hủy , cần xử lý hố bằng thuốc trừ tuyến trùng nêu trên trước khi trồng lại. 
có thể xua đuổi tuyến trùng bằng cách trồng cúc vạn thọ xen trong vườn chè.

9. Bệnh phồng lá chè ( Exsobasidium vexans )

+ Triệu chứng gây hại
- Bệnh thường nảy sinh ở các bộ phận: lá non , lá bánh tẻ , đôi khi xuất hiện ở cành non và quả non. 
- ban đầu vết bệnh là các đốm nhỏ màu vàng nhạt xung quanh vết bệnh bóng lên bất thường. Sau đó vết bệnh lớn dần , mặt trên lõm xuống , mặt dưới phồng lên , trên vết bệnh phủ một lớp phấn màu trắng. Cuối cùng vết bệnh chuyển sang màu nâu , vết phồng khô xẹp xuống. 
- Khi vết bệnh vỡ sẽ giải phóng bào tử , bào tử bệnh nhờ gió , mưa lây chuyển đi nơi khác. 
+ Nguyên nhân , điều kiện phát sinh , phát triển của bệnh 
-Bệnh do nấm Exsobasidium vexans gây hại. 
- Bệnh phát triển tiện lợi trong điều kiện mát , nhiệt độ trung bình 15-20oC và ẩm độ >85%. Nhiệt độ <11oc hay="">25oC nấm bệnh ngừng phát triển. 
- Bệnh thường gây hại từ tháng 9-12 trên những vườn chè có cỏ dại nhiều. 
+ Biện pháp phòng trừ 
- Biện pháp canh tác: Thường xuyên làm cỏ và vệ sinh vườn chè , không đốn tỉa quá sớm vì cành non rất dễ nhiễm bệnh. Thiết kế vườn chè với mật độ cây hợp lý giúp vườn chè thông thoáng và hạn chế ẩm độ trong vườn. Nên trồng các giống chè Shan kháng bệnh. Bón phân cân đối N , P , K , theo đúng quy trình. Khi bệnh xuất hiện tiến hành tỉa các lá và búp chè bị bệnh , hạn chế sự lây lan. Đốt tất cả các tàn dư cây bệnh. 
- Sử dụng thuốc BVTV: có thể sử dụng một trong các loại thuốc như: 
+ Imibenconazole ( Manage 5WP ) 
+ Ningnanmycin ( Diboxylin 4SL , 8SL ) 
+ Flusilazole ( DuPontTM Nustar® 20DF ) 
+ Cucuminoid + Gingerol ( Stifano 5.5SL ) 
+ Kasugamycin + Polyoxin ( Starsuper 20WP )

10. Bệnh thối búp chè ( Colletotrichum thaee sinensis )

+ Triệu chứng gây hại 
- Bệnh chủ yếu hại lá , cuống lá , búp non và cành non. Vết bệnh ban đầu chỉ là các chấm nhỏ màu đen về sau phát triển nhanh và rộng ( có thể rộng 2cm ) khiến các lá non , cành non và búp chè trở thành có màu đen và rụng. 
- Bệnh nặng có thể làm cho cây chè bị khô lá , rụng hết lá và búp không thể thu hoạch được. 
+ Nguyên nhân , điều kiện phát sinh , phát triển bệnh 
- Bệnh phát triển mạnh ở điều kiện nhiệt độ 20-27 o C , ẩm độ cao. 
- Bệnh truyền bá nhờ gió , mưa , tàn dư cây bệnh. Bệnh thường gây hại nhiều trong các tháng mùa mưa từ tháng 5-10 , it gây hại vào mùa mưa. 
+ Biện pháp phòng trừ 
- Vệ sinh đồng ruộng, thu nhặt đốt tàn dư cây bệnh , lá già rụng trong vườn chè. 
- Trong vườn ươm , khi bệnh chớm xuất hiện có thể dùng kéo cắt và gom đốt những cành bệnh để hạn chế sự lây lan. 
- có thể sử dụng một trong các loại thuốc như: Trichoderma viride ( Biobus 1.00 WP ); Citrus oil ( MAP Green 3SL ); Chitosan ( Stop 15WP ); Eugenol ( Genol 0.3 SL; Lilacter 0.3SL ); Tổ hợp dầu thực vật ( TP - Zep 18EC ); phun ngay khi bệnh chớm xuất hiện ở đầu mùa mưa.

11. Bệnh chấm xám ( Pestalozzia theae )

+ Triệu chứng gây hại
- Bệnh hại chính yếu trên lá già , lá bánh tẻ. 
- Vết bệnh thường ở đầu mép lá hoặc giữa lá , lúc đầu chỉ là một chấm nhỏ màu nâu sau chuyển thành màu nâu đậm loang rộng ra và chuyển dần thành màu xám trắng có các vành đồng lòng ranh giới của vết bệnh và mô khỏe là một viền nâu đậm. 
- Bệnh nặng làm cho lá bị rụng , cây phát triển còi cọc. 
+ Nguyên nhân , điều kiện phát sinh , phát triển bệnh 
Bệnh do nấm Pestalozzia theae tạo thành. Nấm bệnh xâm nhập qua vết thương và lỗ hở thiên nhiên. Bệnh tập kết vào mùa mưa , nhiệt độ thích hợp cho nấm phát triển từ 20-25 o C. Trong năm bệnh hại nặng từ tháng 5-10. 
+ Biện pháp phòng trừ
- Bệnh mới xuất hiện có thể thu nhặt lá bệnh xử lý triệt để. 
- Đốn chè tập kết trong thời gian ngắn nhất. 
- Dùng một trong các loại thuốc như Cucuminoid + Gingerol ( Stifano 5.5SL ) , Oligosaccharins ( Tutola 2.0SL ) , Trichoderma viride ( Biobus 1.00 WP ) để phòng trừ.

12. Bệnh chết loang ( Rosellinia necatrix Berl )

+ Triệu trứng gây hại
- Nấm bệnh tiến công vào rễ cây làm cây không hút được dinh dưỡng nuôi cây , cây héo rũ rồi chết , dần dần lan thành từng đám. Phần rễ dưới đất bị mục nát , phần ngoài rễ có lớp tơ trắng mịn , giữa vỏ và rễ cây có sợi nấm màu nâu xám , hơi đen. 
+ Nguyên nhân , điều kiện phát sinh , phát triển bệnh 
- Bệnh gây chết chủ yếu ở chè già với tốc độ lây lan nhanh ( chết loang ). Thời gian từ khi cây nhiễm bệnh đến chết từ 10-15 tháng. 
- cảnh tượng chè chết hàng loạt thường xảy ra từ tháng 4-11 
+ Biện pháp phòng trừ 
- Tăng cường bón phân chuồng hoai mục , ở những vùng chè bị bệnh có thể bón phân chuồng cộng với chế phẩm Trichoderma. 
- Cây bị hại nhẹ có thể sử lý bằng thuốc Chitosan ( Stop 15WP ). Cây bị nặng , cần nhổ bỏ tiêu hủy cây bệnh , xử lý đất trước khi trồng bằng thuốc trên hoặc bằng vôi bột.

13. Bệnh khô cành ( Physalosphora neglecta Petch ) 

+ Triệu chứng gây hại
- thời kỳ đầu lá chè mất đi độ bóng , lá hơi cụp xuống , dần dần chuyển sang màu xanh nhạt , mất nước nghiêm trọng , sau cùng bộ lá chuyển sang màu nâu và khô nhưng vẫn lưu lại trên cây chè. 
- Trên cành xuất hiện những vết bệnh lõm xuống ( loét cành ). Nhiều vết sẹo liền lại với nhau tạo nên một vết màu nâu đen , rất cứng làm tắc mạch dẫn , gặp hạn cành chè sẽ bị chết khô từ phía trên vết sẹo này. 
- Những cành không bị hại vẫn sinh truởng bình thường. Nếu tất cả số cành bị bệnh thì cây chè sẽ chết. 
+ Nguyên nhân , điều kiện phát sinh , phát triển bệnh 
- Bệnh phát triển trên những vườn chè có độ cao dưới 500m. Bệnh thường nảy sinh vào mùa hè , nhiệt độ cao , khí trời khô; mùa đông bệnh giảm. 
- Bệnh tiến công trên cả cành non và cành già. Khi bị nhiễm bệnh , cành non phát bệnh nhanh ( sau 3 ngày có thể phát bệnh ) , cành già phát bệnh chậm ( từ 14-30 ngày ). 
+ .Biện pháp phòng trừ 
- Cắt hết những cành bị bệnh từ phía dưới các vết loét. Nếu nương chè bị nặng tiến hành đốn hết cả diện tích ( vết đốn phía dưới các vết loét ) , thu vén hết thảy cành cắt đem tiêu hủy không cho nguồn bệnh phát triển. 
- Mùa khô tưới nước cho nương chè. 
- Khi bị bệnh , cần giảm lượng phân đạm , tăng phân lân vi sinh và Kali cho nương chè.

0