25/05/2018, 17:37

Giống khoai lang VĐ1

- Giống VĐ1 là giống chuyên để làm rau xanh , ăn ngọt , không chát , không nhớt , không có mùi vị của rau khoai lang thông thường. - Giống VĐ1 có thân lá màu xanh sẫm , gân lá non có màu tím , lá xẻ thùy sâu , 5 thùy , cuống lá ngắn. - Giống VĐ1 có năng suất củ ...

 

- Giống VĐ1 là giống chuyên để làm rau xanh , ăn ngọt , không chát , không nhớt , không có mùi vị của rau khoai lang thông thường.
- Giống VĐ1 có thân lá màu xanh sẫm , gân lá non có màu tím , lá xẻ thùy sâu , 5 thùy , cuống lá ngắn.
- Giống VĐ1 có năng suất củ cao , củ thon dài , vỏ củ màu đỏ tím , ruột củ màu trắng. Lượng nước trong củ chiếm khoảng từ 76-78%. Chất lượng củ khá , củ giống dùng để phục tráng giống trong trường hợp giống bị thoái hóa.
- Trong điều kiện thông thường , giống VĐ1 cho năng suất rau xanh từ 12-15 tấn/ha. Làm ra chuyên rau năng suất đạt 45-48 tấn/ha. Năng suất củ cao 15-20 tấn/ha
- Giống VĐ1 có tính thích ứng rất rộng , nó có thể trồng hầu như tất cả các vụ trong năm , chịu hạn và chịu lạnh tốt.

1. Thời vụ trồng:

Giống VĐ1 có khả năng trồng được ở tất cả các thời vụ trong năm ( vụ Đông , Xuân-Hè , Hè-Thu ) để lấy rau xanh quanh năm. Thời vụ trồng tốt nhất: vụ Hè-Thu. Vụ Đông không trồng khi tiết trời lạnh <150c. >

2. Chuẩn bị đất:

Làm đất nhỏ , sạch cỏ , đánh luống rộng khoảng từ 1 , 2- 1 , 5m ( kể cả rãnh ) , cao 20- 25 cm.

3. Chuẩn bị dây giống:

Dây giống cắt dài khoảng 20- 25 cm , không bị sâu bệnh , không trồng dây gốc , dây già.

4.  Mật độ trồng:

Hàng x hàng = 25 cm , cây x cây = 15cm. Đảm bảo mật độ 20 cây/m2

5.  Cách trồng:

Trồng theo hàng , vùi gốc dây sâu khoảng từ 10-15cm.

6.  Phân bón ( cho 1 sào 360m2 ):

Phân chuồng hoai 4-5 tạ + Đạm urê ( 8- 10 ) kg + Kaliclorua 4 kg + Lânsupe 10 kg
- Cách bón phân: Bón lót 100% lượng phân chuồng và phân lân + 30% lượng phân đạm và kali; lượng phân còn lại chia cho các lần bón thúc sau mỗi lần thu hoạch. Có khả năng dùng phân tổng hợp NPK 5:10:3 hoặc lân vi sinh ( 40-50kg ) + ( 8-10 ) kg đạm urê

7. Chăm sóc:

+ Tuần đầu tưới thường xuyên đảm bảo đủ ẩm để cây nhanh bén rễ hồi xanh cho thu hoạch rau lần đầu sớm.
+ Bón thúc sau mỗi lần thu hoạch 2-3 ngày , phối hợp vun xới , làm cỏ , tỉa bỏ cây yếu những cây không đảm bảo . Không bón thúc khi trời nắng nóng , sau khi bón tưới phun mưa ( bằng ôdoa hoặc máy bơm ) , không để phân dính trên thân , lá.
+ Tưới , thoát nước: Tưới ẩm để cây sinh trưởng phát triển nhanh , mùa khô 3-4 ngày tưới 1 lần , mùa mưa phải thoát nước không để ngập úng.

8. Thu hoạch:

+ Sau trồng khoảng 25-35 ngày cho thu hoạch lần thứ nhất , sau đó khoảng 12-18 ngày thu hoạch các lần tiếp theo.
+ Cách thu hoạch: Cắt đoạn ngọn dài 20 dùng làm rau sau đó phạt cắt thân sau khi đã thu hoạch rau chỉ để gốc dài 15-20cm cho ngọn rau lần thu hoạch thiếp theo đều nhau.
Tuỳ theo thời vụ có khả năng cho thu hoạch 6-8 lần. Khi năng suất , chất lượng rau giảm đáng kể thì chấm dứt thời vụ và tiến hành vệ sinh đồng đất , luân canh với cây trồng khác.
Thích hợp gieo trồng ở các tỉnh phía Bắc , dùng làm rau và thu hoạch củ ăn tươi , cho công hiệu kinh tế cao.

Sâu bệnh hại cây khoai lang Hoàng Long

1. Sâu hại 

a. Sùng đục củ ( bọ hà)

• Bọ trưởng thành to bằng con kiến đỏ , dài 5-7mm , đầu dài , cánh cứng màu nâu đỏ óng ánh. Chân dài và có màu nâu đỏ. Trứng hình cầu nhẵn bóng 
• Sâu non hình hơi dài và cong , màu trắng sữa không có chân. Nhộng hình thoi , màu trắng , đầu dài cụp vào ngực , cuối bụng có 2 đuôi ngắn. 
• Bọ trưởng thành hoạt động ban đêm và sáng sớm , đẻ trứng từng quả trong 1 lổ nhỏ ở dây và phần lớn là ở củ khoai. Lỗ đẻ trứng được phủ kín bằng màng màu xám.Con cái đẻ 100-250 trứng. Sâu non đục phá trong dây hoặc củ và hóa nhộng trong đường đục. Một vài ngày sau vủ hóa , trưởng thành chui ra khỏi dây hoặc củ. Bọ trưởng thành không thể đào đất để tìm củ mà chúng phài chui theo kẻ nứt của đất để tiếp cận với củ rồi đẻ trứng trên đó.Bọ trưởng thành sống được đến 15- 100 ngày. Ký chủ phụ là dây bìm bìm. 
• Bọ trưởng thành ăn biểu bì thân và lá. Chúng cũng ăn bề mặt củ , tạo ra những lỗ thủng nhỏ hình tròn , những lỗ nầy sâu hơn lỗ đẻ trứng và không bị lấp kìn bằng chất thải. Sâu non đục trong củ , chất thải làm củ bị thối và có vị đắng do các độc tố do củ sản sinh ra để chống lại sự cản trở của sâu. Trên dây ở chổ bị hại trở nên quái dị , phình to và nứt 
• Bọ hà phát sinh nhiều khi cây khoai đã lớn và hình thành củ cho đến thu hoạch , lưu giữ. Ruộng rẫy cát pha bị hại nặng hơn đất thịt. Vụ Khoai Đông do trời lạnh và nguồn sâu chưa tích lũy nhiều nên ít bị hại hơn khoai vụ Hè 
• Sâu tồn tại trong tàn tích cây khoai và cây ký chủ phụ ngoài đồng. Không có giống để kháng 
Phòng trừ: 
+Nơi đất thịt trồng khoai lang cần bón nhiều phân hữu cơ và nên trộn thêm cát để hạn chế sâu phát triển 
+ Đảm bảo độ ẩm cho đất trồng , vun gốc cây và lấp các kẻ nứt đấtt 
+Vệ sinh đồng ruộng , dọn sạch cỏ và tàn dư khoai lang. Sau thu hoạch cho nước ngập ruộng 1-2 ngày diệt sâu 
+Xử lý hom giống bằng cách xen vào DD nấm Beauveria bassiana( như thuốc MUSKARDIN của công ti CPC ) hoặc thuốc trừ sâu( Cazinon 50ND của công ti CPC ) trong 30 phút trước trồng , theo nồng độ phun xịt chỉ dẫn trên bao bì 
+Dùng chất dẫn dắt Bọ Hà đực và thuốc vi sinh từ các nấm Beauveria , Metarrhizium là phương pháp tốt 
+Cày vùi cây trâm ổi ( Lantana camera-Verbenaceae )trước khi trồng khoai lang có hiệu quả xua đuổi bọ hà

b. Sâu gập lá ( cuốn lá) :Brachmia trianuella-Gelechidae-Lepidoptera

• Bướm nhỏ , mình dài 10mm , màu nâu , có vệt đen trên cánh 
• Trứng nhỏ hình ovan , màu vàng nhạt 
• Sâu non trên bụng và ngực có các vệt đen trắng nổi bật , đẫy sức dài 15mm 
• Bướm hoạt động ban đêm , đẻ trứng đơn lẻ từng quả trên lá non. 
• Sâu non nhả tơ gấp mép lá lại thành tổ , nằm trong đó ăn chất xanh để lại lớp biểu bì lá trắng mỏng và gân lá còn xanh giống như viền "đăng-ten" đăngten. Phần lớn mỗi lá bị cuốn chỉ có 1 sâu non. Sâu hóa nhộng trong tổ 
• Vòng đời:22-30 ngày , trong đó : Trứng : 3-5ngày; Sâu non : 11-13 ngày; Nhộng :4-7 ngày; Bướm: sống và đẻ trứng: 4-5ngày 
Phòng trừ : Phun thuốc lưu dẫn như CAZINON 50 ND , FENTOX 25EC , CAGENT 800WG , ANITOX 50SC , CAHERO 585EC

c.  Sâu đục dây : Omphisa anastomasalis-Pyralidae

• Bướm tương đối nhỏ , thân dài 15mm , đầu và thân màu đỏ , cánh nâu nhạt có nhiều đốm trắng 
• Sâu non còn ít tuổi đỏ nhạt sau chuyển màu kem với nhiều chấm đen trên mình. Sâu đẫy sức dài 30mm. Nhộng màu nâu đỏ trong đuờng đục 
• Bướm hoạt động ban đêm , đẻ trứng rải rác ở mặt dưới lá hoặc trên dây khoai lang. Cái đẻ 150-300 trứng 
• SN đục vào trong dây khoai lang chổ gần gôc đi lên phía trên gây nên 1 đường hầm và đùn phân màu nâu đen xuống chung quanh gốc. Cây sinh trưởng kém và có thể chết. Bị hại vào đầu thời kỳ sinh trưởng sẽ ức chế hình thành củ 
• Vòng đời: 55-65 ngày , Trứng:4-6 -Sâu non :35-40này-Nhộng :10-14ngày-Bướm sống đẻ trứng 3-5ngày 
• Phòng trừ: 
+Xử lý hom giống diệt trứng và nhộng trước trồng 
+Vun luống cao góp phần ngăn lại trong một giới hạn nhất định Bọ Hà và Sâu đục dây khoai 
+Luân canh với cây trồng khác 
+Phun thuốc lưu dẫn như CAZINON 50 ND , FENTOX 25EC , CAGENT 800WG , ANITOX 50SC , CAHERO 585EC.

d.  Sâu cuốn búp trắng: Alucita niveodactyla-Pterophoridae

• Bướm tương đối nhỏ , thân dài 10 -12mm , sải cánh 15-18 mm , cánh trên màu trắng bạc , chia làm 3 nhánh , cánh dưới chia 2 nhánh tựa như lông chim , chân dài và có nhiều gai nhỏ như cựa gà 
• Sâu non nhỏ mình dẹt , có nhiều lông ngắn , màu xanh lá mạ hoặc hồng nhạt , dài 15mm 
• Nhộng màng , thon nhỏ , xanh lá mạ , dính trên lá khoai lang 
• Bướm hoạt động và đẻ trứng ban đêm . Trứng hình cầu , đẻ trứng rải rác trên búp lá non. Con cái đẻ 100-200 trứng 
• Vòng đời 25-30 ngày. Sâu non 15-20 ngày 
• Sâu non mới nở sống ở đọt khoai lang nhả tơ cuốn gập đôi lá lại , nằm trong đó cắn thủng lá và thãi phân bên trong , không hại lá già. Khi sâu lớn thì lá bị hại cũng già , sâu làm nhộng trong đó.Hại cây họ bìm bìm , khoai lang , rau muống 
Phòng trừ: 
-Ngắt lá bị sâu hại , tập trung đem đốt hoặc chôn 
-Khi mật số sâu cao , phun trừ bằng thuốc trừ sâu thường nhật như đối với sâu sa

e. Sâu sa:  Agrius convolvuli-Sphingidae-Lepidoptera

Bướm tương đối lớn , mình dài 40-50mm , sải cánh rộng 70-80mm , màu nâu có nhiều vân đen , cánh trên dài và nhọn , có 1 vết nâu sậm ở giữa. Khi xòe cánh ra trông cả thân thể như chiếc tàu bay phản lực . 
Trứng hìng cầu , láng bóng , đẻ riêng lẻ trên các bộ phận của cây. Sâu non to , mập , có nhiều ngấn quanh mình và có 1 gai nhọn như cái sừng ở phía sau. Màu sắc thay đổi từ xanh lá cây sang màu nâu.Sâu non đẫy sức dài 9-10 cm. Nhộng to , màu nâu đỏ , trên đầu có 1 vòi uốn cong như 1 cái vòng khuyên , nên còn làm gọi là con vòi voi 
Bướm bay rất khỏe và nhanh , hoạt động ban đêm , thích bả chua ngọt. Sâu non đẫy sức hóa nhộng trong đất 
thời kì sâu non 25-30 ngày , thời kì nhộng từ 5-25 ngày tùy theo nhiệt độ 
Sâu non có thể ăn khuyết cả phiến lá. Một con sâu có thể ăn hết lá của 1 cây. Khi mật độ sâu cao chuyển di thành đàn , có thể ăn trụi lá cả ruộng khoai trong 1 đêm 
Phòng trừ: 
-Bắt sâu non bằng tay hoặc kẹp tre 
-Làm kỹ đất để diệt nhộng 
-Mật số cao , phun các thuốc như CAHERO 585EC , FENTOX 25EC , CAZINON 50EC , ACE 5EC , CAGENT 800WG 

f. Ba ba 4 chấm nâu : Aspidomorpha furcata-Hispidae-Coleoptera 

Sâu trưởng thành hình ôvan , chung quanh có mép rộng , màu ánh kim , trên lưng có 4 chấm màu nâu 
Sâu non hình ô van , dẹt , có nhiều gai và chấm đen. Nhộng có ít gai hơn 
Sâu trưởng thành đẻ trứng ở mặt dưới lá thành từng ổ gắn chặt vào lá , phí ngoài được chở che bởi lớp màng mỏng. Một con cái đẻ 15-20 ổ trứng , mỗi ổ có từ 5-10 trứng. Vòng đời khoảng 25-30 ngày. 
Trưởng thành và sâu non bám ở cả 2 mặt lá , ăn lá thành lỗ thủng tròn to.Gây hại nặng lá chỉ còn trơ lại cọng , vỏ dây khoai cũng bị gặm xơ xác 
Sâu ba ba phát sinh tương đối phổ biến nhưng ít gây thiệt hại đáng kể cho năng suất khoai 
Phòng trừ: 
-Trừ cỏ dại họ Bìm bìm ở chung quanh ruộng 
-Trường hợp mật độ cao có thể phun thuốc hóa học 
-Sâu có nhiều thiên địch như các loài Ong ký sinh trứng , nhiều loài bắt mồi như Bọ ngựa , dế , chuồn chuồn

g. Rầy mềm ( Aphid ): Aphis gossypii- ( Homoptera: Aphididae )

Các loại rầy mềm là môi giới truyền các bệnh virus cho khoai lang 
Phòng trừ bằng các thuốc trừ sâu bình thường.
h. Bọ phấn trắng: Bemisia tabaci ( Homoptera: Aleyrodidae ) 
Phá hại nhiều cây trồng như cà chua , thuốc lá , khoai mì , bông vãi…và nhiều loại rau màu khác. Cũng là sâu bọ môi giới truyền bệnh virus cho khoai lang 
Phun thuốc CANON 100 SL , CAHERO 585EC , ANITOX 50 SC , ACE 5EC

i. Nhện :Họ Eriophyidae-Bộ:Acarina

Gồm 2 loài Aceria sp.gây bệnh lông và Eriophyes gastrotrichus gây u trên lá , cuống lá và thân 
Phòng trừ: Phun thuốc chuyên trừ nhện

k. Bọ xít gai chấm trắng :Cletus punctiger-Họ Coreidae-Bộ Hemiptera

Bọ xít non và trưởng thành chích hút cuống lá và dây khoai làm cây sinh trưởng kém. Mức độ phát sinh và tác hại tuy biến nhưng không lớn 
Phun thuốc Fentox 25EC , Anitox 50SC 

l. Một số loại sâu khác

+ SÂU KHOANG( SÂU ĂN TẠP , SÂU KEO ):Spodoptera litura-Noctuidae 
+SÂU XANH DA LÁNG :Spodoptera exigua-Noctuidae 
Các loại sâu trên là loài đa thực , phá hại rất nhiều loại cây trồng , có tính kháng thuốc cao 
Nên thay đổi luân phiên các loại thuốc có gốc hóa học khác nhau. Thuốc sinh học có hiệu quả như các thuốc gốc nấm ký sinh Beauveria bassiana ( MUSKARDIN của cty CPC ) , thuốc gốc vi khuẩn Bacillus thuringiensis( Bt ) và virus đa diện ( NPV ) 
Phòng trừ bệnh do nấm trên khoai lang - 05/09/2012

2. Bệnh nấm hại cây khoai lang

a. Bệnh thối đen ( Do nấm Ceratosmella fimbriata-Deuteromycetes )

Nấm hại:Khoai lang , Cacao , Xoài , Cà phê , khuynh diệp , Cam Quít , Cao su , Đa , khoai mì , Khoai môn… 
Đây là một trong những bệnh hại củ tự do tương đối phổ thông và quan yếu , vì bệnh rất dễ lây lan và có thể tấn công từ giai đoạn cây con đến khi thu hoạch và tồn trữ. Thỉnh thoảng trong khi thu hoạch , bề ngoài củ trông vẫn bình thường , nhưng sau một thời kì tồn trữ thì củ mới biểu hiện triệu chứng và gây thiệt hại nhiều , nhất là khi chuyên chở. 
Ở cây con: thân dưới đất có vết đen , gốc thân cũng có màu đen và thối , cây héo chết. Trên củ và thân ngầm: có các đốm tròn màu nâu hoặc đen , đường kính: 2-3 cm , đốm bệnh ăn sâu vào trong củ , làm củ có vị đắng và gây độc cho động vật. Thỉnh thoảng giữa đốm bệnh có mốc đen , đó là phần cổ của bao nang có miệng ( perithecium ) của nấm bệnh. 
Nấm gây bệnh có thể sống trong đất vài ba năm. Nấm phát triển đưa lại hiệu quả tốt nhất ở nhiệt độ: 22 , 7 - 25oC , trên 35oC , nấm hầu như không phát triển được.Do đó , khi giữ củ khoai ở 43oC trong một ngày , có thể diệt được nấm bệnh. 
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ 
Dùng củ hoặc dây khoai không bệnh để gây giống. Vệ sinh đồng ruộng: gom và xử lí xác cây bệnh sau khi dở khoai. Ứng dụng luân canh đối với các ruộng thường xuyên bị lây bệnh. Xử lí củ giống bằng cách ngâm củ vào một trong các dung dịch sau: CuSO4 4 - 5% hòa với nước vôi 4 - 5% , acid boric 2% trong 10 phút , borac 2 , 5% trong 10 phút hoặc trong nước nóng 47 - 48oC trong 40 phút

b.Bệnh thối mềm ( Do nấm Rhizopus nigricans-Phycomycetes )

Vỏ củ bị lây bệnh khi củ bị thương hoặc có vết cắt ( củ còn nguyên vẹn thì mầm bệnh chẳng thể tấn công được ). Lúc đầu vết bệnh vẫn giữ màu sắc bình thường của củ , sau thời gian ấy vết bệnh có màu nâu rồi chuyển sang màu đen. Vết bệnh mềm , có chứa chất dịch đặc , khi ấn nương tay vào vết bệnh thì chất dịch này sẽ chảy ra và thối và bẩn. Khi chất dịch này đã chuyển sang trạng thái khí hết , vết bệnh trở nên khô , hơi lõm xuống và có chứa lớp mốc màu trắng. 
Biện pháp phòng trừ
Khi thu hoạch , cần nhanh chóng , không gây vết thương cho củ. Bảo quản củ nơi thoáng mát , khô ráo. Khi chất khoai , cần nhẹ nhàng và không chất thành đống cao.

c.Bệnh thối tím củ ( Do nấm Helicobasidium mompa-Basidiomycetes )

Trên đồng ruộng , bệnh phát sinh gây hại chủ yếu ở rễ và củ.Rễ bị thối và phủ một lớp sợi nấm dày màu trắng ,sau đó chuyển sang màu hồng rồi sau chót là nâu tím.Củ bắt đầu thối từ đỉnh trở xuống và chỗ vết bệnh phủ lớp sợi nấm như ở rễ.Nấm tạo thành các hạch màu đen.Có thể tìm thấy lớp thảm nấm thô màu tím và các hạch nấm trong đất nơi cây bị thối.Củ bị thối có mùi rượu đặc trưng.rễ và củ bị bệnh làm cả cây khoai biến vàng , lá bị rụng 
Sợi nấm và hạch nấm tồn tại sang vụ sau.trên đồng ruộng , sợi nấm lây lan bệnh chủ yếu qua nước ruộng.Sợi và hạch nấm có thể sống trong đất trên 4 năm 
Độ ẩm cao thuận tiện cho bệnh phát triển.Nhiệt độ ít có ảnh hưởng.Nấm sống và cản trở trên nhiều loại cây như khoai tây , đậu nành , đậu phọng , chè , dâu rượu , mía và nhiều cây ăn trái như táo , lê , đào , nho..v.v… 
Phòng trừ: 
-Dùng hom giống ở cây không bệnh 
-Thu gom tàn tích cây khoai sau thu hoạch 
-Ruộng bị bệnh nặng cần luân anh với cây hòa thảo ít ra 2 năm 
-Phun thuốc Cantop M 72WP

d.Bệnh thối hạch:( Do nấm Sclerotium rolfsii )

Triệu chứng bệnh làm cháy khô lá xảy ra ngay trên vườn cây ươm giống và trên ruộng mới trồng.Mầm cây con mới mọc từ hom cây mẹ héo và chết một cách nhanh chóng.Mầm cây non bị bệnh dễ dàng bị kéo tách khỏi khỏi phần cây mẹ.Một thảm sợi nấm và hạch nấm bao phủ phần gốc cây.Các vết lõm màu nâu , tròn và tương xứng hiện ra trên rễ củ , thỉnh thoảng có vết nứt 
Nấm phá hại nhiều loại cây trồng khác nhau.Là loại nấm sống trong đất , các hạch nấm tồn tại nhiều năm trong đất.Ẩm độ cao và tàn tích cây cỏ nhiều là hoàn cảnh thuận tiện cho nấm phát triển 
Phòng trừ: 
Đây là loài nấm sống trong đất rất khó phòng trừ.Có thể ứng dụng các phương pháp sau để hạn chế tác hại của nấm: 
-Vệ sinh đồng ruộng , thu lượm tàn tích cây trồng vụ trước bị bệnh đem tiêu hủy 
-Khử trùng đất trồng bằng cách che phủ bằng bạt plastic màu trắng trong , dầy 0.025 - 0.4 mm trong 4-8 tuần lễ trước khi trồng để dùng năng lượng ánh sáng mặt trời diệt mầm bệnh do các loại nấm hại sống trong đất và tuyến trùng.Cách này có hạn chế là tốn kém , không ứng dụng được trong mùa mưa và không mở rộng diện tích được. 
-Luân canh với cây trồng như cây bắp , bông vãi , các loại cỏ Paspalum notatum , Panicum virgatum 
-Phun thuốc trừ bệnh gốc Cantox D35WP , CANTOP M72WP , Azoxystrobin , Tebuconazole , Flutolanil các thuốc gốc đồng và vôi để nâng pH đất. 
-Dùng phân vi sinh chứa vi sinh vật đối địch như nấm Tricoderma sp. , vi khuẩn Bacillus subtilis , Gliocladium virens

 

0