25/05/2018, 17:59

Một số cặp từ dễ bị nhầm lẫn trong Tiếng Anh

(ĐH VHHN) - Trong quá trình học một ngôn ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng, việc mắc phải lỗi hay nhầm lẫn khi sử dụng một số từ hoặc cụm từ là không thể tránh khỏi. Bài viết này sẽ giúp sinh viên hiểu rõ hơn về cách dùng một số cặp từ dễ nhầm lẫn. 1. Bring – take ; come – go ...

(ĐH VHHN) - Trong quá trình học một ngôn ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng, việc mắc phải lỗi hay nhầm lẫn khi sử dụng một số từ hoặc cụm từ là không thể tránh khỏi. Bài viết này sẽ giúp sinh viên hiểu rõ hơn về cách dùng  một số cặp từ dễ nhầm lẫn.
 
    1. Bring – take ; come – go
 
Nhìn chung, sự lựa chọn giữa “bring” hay “take”, “come” hay “go” phụ thuộc vào việc người nói ở đâu.

Từ “bring” và “come” thường được dùng trong trường hợp một vật gì đó hay đối tượng nào đó di chuyển về phía người nói.

Từ “take” và “go” thường được dùng trong trường hợp một vật gì đó hay đối tượng nào đó di chuyển từ phạm vi của người nói hay di chuyển xa khỏi người nói.
 

 
Ví dụ:

Bring me a glass of water, please.
(Làm ơn hãy mang cho tôi một cốc nước.)

Ví dụ:

There are limits on the amount of money you can take abroad.
(Có mức giới hạn số tiền bạn có thể mang ra nước ngoài.)

Sai: I don’t know what I should bring to the seashore when I leave for my vacation.
Đúng: I don’t know what I should take to the seashore when I leave for my vacation.
(Tôi không biết nên mang theo những gì ra bờ biên khi đi nghỉ.)

Sai: He should bring his lunch with him when he leaves for school.
Đúng: He should take his lunch with him when he leaves for school.
(Anh ấy nên mang theo bữa ăn trưa khi đi học.)

Sai: She gave me some books to bring home.
Đúng: She gave me some books to take home.
(Cô ấy cho tôi mấy quyển sách để đem về nhà.)

Ví dụ:
A: Goodbye everyone! I’m going on holiday.
B: Where are you going?
A: To Australia. I’m taking my family to visit the Great Barrier Reef.
B: Have a good time. When you come back, bring me a T-shirt?
A: OK.
 
    2. Can – may ; may – might
Từ “can” được dùng để nói rằng ai đó khả năng làm việc gì.

Ví dụ:

I can read and write English well.
(Tôi có thể đọc và viết tiếng Anh tốt.)

He can run very fast.
(Anh ấy có thể chạy rất nhanh.)

Từ “may” được dùng khi ai đó cho phép người khác làm việc gì.

Ví dụ:
You may leave here.
(Anh ấy được phép rời khỏi đây.)

If I may read the letter?
(Liệu tôi có thể đọc bức thư này không?)

Sai: I shall ask the boss if I can have a day off.
Đúng: I shall ask the boss if I may have a day off.
(Tôi sẽ hỏi sếp để xin phép nghỉ 1 ngày.)

Ngoài ý nghĩa “cho phép”, “may” còn có nghĩa là “khả năng xảy ra trong tương lai”.

Ví dụ:

I may meet him tomorrow.
(Có thể tôi sẽ gặp anh ta vào ngày mai.)

 “Might” mang ý nghĩa về một điều kiện tương lai lệ thuộc vào một giả thiết được xác định rõ hoặc được hiểu ngầm. 

If you would help, I might help, too.
(Nếu như anh giúp, tôi cũng sẽ giúp.)

If everyone would cooperate, he might be more lenient.
(Nếu mọi người cùng hợp tác, anh ấy có thể nhân hậu hơn).

He might do this work well.
(Anh ta có thể làm tốt công việc này. (giả thiết “nếu như chúng ta tạo cơ hội cho anh ấy” được hiểu ngầm))

Chúng ta có thể tránh được các lỗi khi dùng “may” và “might” nếu ta cân nhắc kỹ ý nghĩa căn bản mà mình định diễn đạt.

Sai: I might go to New York today.
Đúng: I may go to New York today.
(Có thể hôm nay tôi sẽ đi New York.)
 
    3. Make – do
 
Make” thường được dùng để miêu tả những việc làm có tính chất sáng tạo như việc sản xuất hay xây dựng một vật, một chất liệu từ các vật liệu.

Ví dụ:

She makes all her own clothes.
(Cô ấy tự may tất cả quần áo cho mình.)

I have made you a drink.
(Tớ đã làm đồ uống cho cậu.)

Do” thường được dùng để nói rằng người nào đó thực hiện một hành vi, một hoạt động hay nhiệm vụ.

Ví dụ:
We did quite a lot of work yesterday.
(Chúng tôi đã làm khá nhiều việc hôm qua.)

Small children want to do a lot of things that get them dirty.
(Trẻ nhỏ muốn làm nhiều thứ gây dỡ bẩn cho chúng.)

Sai: She came into the kitchen to do the coffee.
Đúng: She came into the kitchen to make the coffee.
(Cô ấy vào bêp và pha cà phê.)

Make” và “do” còn đi kèm với các cụm từ nhất định để tạo thành các thành ngữ.

Ví dụ:
Make a phone call: gọi điện thoại

Make a mistake: mắc lỗi

Make a noise: làm ồn

Make my bed: dọn giường

Do the washing up: rửa bát

Do homework: làm bài tập

Do your best: cố gắng hết sức
 
    4. Lay – lie
 
Việc hiểu cách sử dụng của “lay” và “lie” nằm ở chỗ “lay” là ngoại động từ tức là nó cần có một bổ ngữ (nghĩa là hành động của động từ này tác động đến một bổ ngữ), còn “lie” là nội động từ tức là nó không có bổ ngữ đi kèm, tự nó đã có đủ nghĩa rồi.

Các dạng động từ của “lay” và “lie”:

Lay – lay (hiện tại) – laid (quá khứ) – laid (quá khứ phân từ) – laying (hiện tại phân từ)
Lie – lie (hiện tại) – lay (quá khứ) – lain (quá khứ phân từ) – lying (hiện tại phân từ)

Sai: Yesterday I laid in bed until noon.
Đúng: Yesterday I lay in bed until noon.
(Hôm qua tôi nằm trên giường tới tận trưa.)

Sai: Now I lie me down to sleep.
Đúng: Now I lay me down to sleep.
(Bây giờ tôi đặt mình xuống để ngủ.)
 
    5. Remember – remind
 
Từ “remember” có nghĩa là “nhớ”. Từ “remind” có nghĩa là “nhắc”.
Sai: When I phoned, I couldn’t remind her name.
Đúng: When I phoned, I couldn’t remember her name.
(Khi tôi gọi điện thoại, tôi không thể nhớ nổi tên cô ấy.)

Sai: He remembered me about the food.
Đúng: He reminded me about the food.
(Anh ấy đã nhắc tôi về thức ăn.)
 
    6. Quite – quiet
 
Từ “quite” có nghĩa là “hoàn toàn”. Nó thường được dùng để nhấn mạnh tính từ và trạng từ.
Từ “quiet” có nghĩa là “im lặng, yên tĩnh”. Nó là một tính từ.

Sai: I used to go out alone. Quiet alone.
Đúng: I used to go out alone. Quite alone.
(Tôi thường đi chơi một mình. Hoàn toàn một mình.)

Sai: Everyone is quite. No one is talking.
Đúng: Everyone is quiet. No one is talking.
(Mọi người yên lặng. Không ai nói chuyện cả.)
 
    7. No – none
 
No” được dùng trước danh từ để chỉ không ai, không có cái nào hoặc không có lấy một cái. “None” được dùng thay cho một nhóm danh từ bắt đầu băng “no” để chỉ ra rằng không có ai, không có vật nào đã được đề cập tới.

Sai: We saw none houses, none smoke, none footprints, none people.
Đúng: We saw no houses, no smoke, no footprints, no people.
(Chúng tôi không thấy nhà cửa, khói, dấu chân hay người nào cả.)

Sai: Part-time assistance is a lot better than no at all.
Đúng: Part-time assitance is a lot better than none at all.
(Sự giúp đỡ không trọn ngày thì tốt hơn là không gì cả.)
 
    8. Mistake – fault
 
Mistake” có nghĩa là “lỗi lầm”. Nó thường được dùng khi nói rằng ai đó làm điều gì sai. “Fault” có nghĩa là “khuyết điểm”, tức là nét xấu trong tính cách của một người hay cách họ thực hiện điều gì.

Sai: I’m afraid you’ve made a fault. My name is James Bond.
Đúng: I’m afraid you’ve made a mistake. My name is James Bond.
(Tôi e rằng anh đã nhầm. Tên tôi là James Bond.)

Sai: Thoughtlessness is one of my mistakes.
Đúng: Thoughtlessness is one of my faults.
(Thiếu suy nghĩ là một trong những khuyết điểm của tôi.)
 
    9. Food – dish
 
Food” được dùng để chỉ những thứ mà người và vật ăn để sống nói chung. “Dish” là một loại thực phẩm được chế biến theo cách nào đó, là món ăn.

Sai: Bring enough dish and water for the trip.
Đúng: Bring enough food and water for the trip.
(Hãy mang đủ thực phẩm và nước uống cho chuyến đi.)

Sai: She could make a new food without referring to any cookery books.
Đúng: She could make a new dish without referring to any cookery books.
(Cô ấy có thể chế biến ra một món ăn mới mà không cần xem sách nấu ăn nào cả.
 
    10. Each other – one another
 
Each other” (với nhau, lẫn nhau) được dùng khi hai đối tượng liên quan.

One another” (với nhau, lẫn nhau) được dùng khi ba đối tượng trở lên liên quan.

Ví dụ:
The two girls spent the whole night talking to each other.
(Hai cô gái dành cả đêm để nói chuyện với nhau.)

The six students were conversing excitedly with one another.
(Sáu sinh viên đang nói chuyện với nhau một cách hào hứng.)

Trên đây là một số cặp từ hay bị nhầm lẫn khi sinh viên sử dụng. Tác giả đưa ra trong bài nhằm giúp các em sinh viên nắm được và sử dụng đúng. Hy vọng các em sẽ đạt kết quả tốt hơn trong quá trình học tiếng Anh của mình.

 
Tài liệu tham khảo:
  1. Headway, Pre-intermediate, Student's Book and Workbook
  2. New English File, Pre-intermediate, Student's Book and Workbook
  3. Raymond Murphy, English Grammar in use
  4. Xuân Bá, Những lỗi thường gặp trong tiếng Anh, Nxb. Dân trí.

--
Tác giả: Phạm Thị Tuyết Nhung (Giảng viên Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Quốc tế)



Admin4
 
0