23/05/2018, 14:59

Làm lồng bè nuôi cá trên biển

Các bước kỹ thuật trong làm lồng bè trên biển như chọn mẫu lồng phù hợp với quy trình công nghệ nuôi, lựa chọn đầy đủ và đúng chủng loại vật tư làm lồng bè, lắp ráp lồng bè Chọn kích thước lồng nuôi cá trên biển Hình dạng mỗi ô lồng thường là hình vuông hay hình chữ nhật. Kích thước mỗi ô ...

Các bước kỹ thuật trong làm lồng bè trên biển như chọn mẫu lồng phù hợp với quy trình công nghệ nuôi, lựa chọn đầy đủ và đúng chủng loại vật tư làm lồng bè, lắp ráp lồng bè

Chọn kích thước lồng nuôi cá trên biển

Hình dạng mỗi ô lồng thường là hình vuông hay hình chữ nhật. Kích thước mỗi ô lồng phổ biến hiện nay là 3m x 3m, 5m x 5m hoặc 3m x 6m. Các xà gồ (khung đà ngang và đà dọc) được liên kết chặt chẽ với nhau bởi các bu lông sắt Φ14 ÷ 16 dài 20cm. Các thanh dọc nằm trên, các thanh ngang nằm dưới, chỗ giao nhau giữa đà dọc và đà ngang được khoan để bắt bulông giữ hai đà vuông góc với nhau. Mẫu lồng nổi truyền thốngMẫu lồng nổi truyền thống

Dùng thước mét để đo kích thước khung lồng, đo hai cạnh của một khung lồng, khoảng cách cần đo từ thành trong của khung đà ngang hoặc dọc đến thành trong của khung đà ngang hoặc dọc phía đối diện. Kích thước khung lồng của một ô lồng nuôi bằng: Kích thước chiều dài (m) x Kích thước chiều rộng (m). Mô hình mặt cắt lồng nổi truyền thống của một bè nuôi cá.JPGMô hình mặt cắt lồng nổi truyền thống của một bè nuôi cá

Ghi chú :    1 : Nhà làm việc 3: Phao 2 : Khung bè 4 :Lồng nuôi

Chọn số lượng ô lồng nuôi

Lựa chọn theo khả năng quản lý

Số lượng lồng nuôi phù hợp cho một cụm lồng bè nuôi đối với các hộ gia đình ít người, kinh nghiệm còn ít dưới 3 nắm. Mỗi bè có từ 6 + 12 ô lồng, đối với hộ gia đình cụm bè phù hợp nhất là cụm bè có 9 + 10 ô lồng trong đó 7 + 8 ô lồng nuôi, 2 ô làm chòi bảo vệ, kho chứa và lán sàn sinh hoạt.

Lựa chọn theo mức độ đầu tư

Tùy theo mức độ đầu tư mà với hộ gia đình cụm bè phù hợp nhất là cụm bè có 9 + 10 ô lồng. Dự trù kinh phí ước tính cho một ô lồng nuôi khoảng 8 – 10 triệu đồng đã bao gồm cả lồng lưới. Như vậy, mỗi hộ gia đình có 9 – 10 ô lồng có kích thước 3m x 3m, cần dầu tư khoảng 90 – 100 triệu đồng và tùy thèo mức độ đầu tư khác nhau. Mặt bằng lồng nổi truyền thống của một bè nuôi cáMặt bằng lồng nổi truyền thống của một bè nuôi cá

Chọn khung lồng

Chọn loại gỗ

Chọn loại gỗ làm khung lồng phải chịu được nước mặn, chịu được nắng mưa. Trên thị trường hiện nay chú yếu sử dụng vật liệu làm khung bè thường là gỗ dẻ hoặc gỗ tàu (loại gỗ này chịu được nắng, mưa và nước mặn).

Lấy mẫu gỗ táu và gỗ rẻ, mỗi loại gỗ là một thành có chiều dài 1m, kích thước: rộng bản 13cm, dày 8cm làm mẫu. Quan sát và phân biệt với một số loại gỗ tạp thông thường khác.

Chọn kích thước gỗ

  • Kích thước gỗ làm đà ngang và đà dọc thông thường: Rộng bản 13cm, dày 8cm.
  • Chiều dài tùy theo kích thước ô lồng và số lồng trên một bè, thông thường mỗi cụm bè có 9 ÷ 15 ô lồng tương ứng với chiều dài từ 11m ÷18m. Chiều rộng từ 11m ÷ 16m.
  • Xác định kích thước gỗ làm thanh đà: dùng thước mét để đo; bước 1 độ dày và ghi lại; bước 2 đo độ rộng bản và bước 3 đo chiều dài cúa một thanh gỗ làm khung đà; Tùy theo chiều rộng và chiều dài, số ô lồng cúa một bè nuôi, kích thước thanh gỗ làm đà tốt nhất có chiều dài bằng chiều dài cúa một cạnh bè nuôi. Trường hợp thanh gỗ không đú dài, tiến hành nối thanh đà bằng đoạn nối có kích thước bằng với thanh đà và nối với nhau bằng bu lông, ốc vít.

Chọn phao

Chọn phao xốp

  • Phao làm bằng xốp cách nhiệt xerepho nhưng nén ở chế độ rắn chắc hơn. Phao thường có hình khối chữ nhật hoặc hình trụ tròn.
  • Chọn phao xốp hình trụ tròn có kích thước tương tự thùng phuy nhựa đường kính 60cm, cao 90cm, phao hình khối chữ nhật có kích thước dài 1m, rộng 50cm, cao 60cm và yêu cầu cường độ chịu nén, chịu uốn, phao xốp cần được bọc lót bằng nilon và bạt xác rắn có tráng nilon để nước biển và sinh vật biển đỡ xâm hại.

Phao xốp nén chưa bọc bạt nilon

Phao xốp nén chưa bọc bạt nilon

– Chọn phao xốp có nhiều loại chất lượng và khối lượng khác nhau, tùy theo công nghệ nén. Công nghệ nén càng tốt thì chất lượng phao càng cao và độ bền lâu, khối lượng của phao cũng tỉ lệ thuận với độ nén. Thông thường phao xốp có các loại khối lượng 1kg, 2kg; 3kg.. ..Phao phải đảm bảo độ bền và độ nổi, nên chọn phao nén có khối lượng 3kg, loại phao này có độ bền tương đối cao, phù hợp với mức độ đầu tư của gia đình.

– Chọn ba quả phao có khối lượng khác nhau, cân lần lượt 3 quả để xác định khối lượng, đo kích thước ba chiều: dài, rộng và cao; kiểm tra chất lượng bạt, độ chắc chắn của đường may bạt vỏ. So sánh với các tiêu chí sau khi đã kiểm tra chất lượng của phao xốp. Phao xốp nén bọc bạt nilonPhao xốp nén bọc bạt nilon

Chọn phao phuy nhựa

– Hình trụ tròn, đường kính 60cm, cao 90cm.

– Chủng loại: phao phuy nhựa có rất nhiều loại trên thị trường, loại phao dùng được để làm phao là phuy nhựa có 4 đai cứng chịu lực ở hai đầu và ở phần thân phuy nhựa. Phao phải có nắp đậy và không bị thủng để tạo hơi khi bơm căng hơi tạo độ nổi cho phao.

Chọn neo và dây neo

Chọn neo

Loại neo: chọn neo sắt hoặc neo bằng cọc gỗ tùy theo vị trí đặt lồng bè.

Một cụm ô lồng (ví dụ tính cho 10 ô lồng) thường dùng 4 ÷ 6 neo xuống đáy biển để cố định cụm bè không bị trôi dạt. Neo sắt thường dùng là neo hàn loại 50kg. Loại neo này nhẹ nhưng có độ bám tốt, kéo neo lên dễ dàng mỗi khi chuyển bè. Neo bằng cọc gỗ bằng gỗ bạch đàn hay gỗ táu dài 3,5 – 4,5m, đường kính 90 – 100mm, đóng sâu vào nền đáy mềm cách mặt đáy 50cm, nghiên 45 về phía đối diện với đường dây neo.

Phương thả neo trùng với phương của dòng chảy và hướng sóng gió.

Chọn dây neo

Chất liệu: dây neo là dây nilon hoặc dây bằng sợi cước.

Đường kính dây neo 32  ÷ 35mm Dây neo bằng sợi cướcDây neo bằng sợi cước

– Chọn dây neo:

Chiều dài dây neo: Tuỳ theo độ sâu, lưu tốc dòng chảy, kích thước bè và chất đáy, dây neo có thể dài từ 100 – 500m, dọc dây neo treo thêm các cục đá 15 – 20 kg để cho dây chìm, đỡ cản tàu thuyền đi lại làm đứt dây neo.

+ Chuẩn bị:

02 loại dây neo nilon và sợi cước; mỗi loại có 03 loại đường kính khác nhau; mỗi đoạn dài 30cm.

Thước đo.

+ Đo đường kính cúa sợi dây neo.

+ Chọn loại dây neo đúng theo yêu cầu kỹ thuật.

Chọn loại lồng lưới

Chọn chất liêu lưới

Loại lồng lưới: Lưới làm lồng là loại lưới cước sợi PE (Polyetylen): PE 380 D/15, PE 380 D/18, PE 380 D/21 và PE 31 x 2.

Người nuôi có thể lựa chọn lưới làm lồng là lưới liên doanh Nhật hoặc lưới Trung Quốc tùy theo mức độ đầu tư. Chất lượng và độ bền cúa lưới Nhật thường hơn lưới Trung Quốc.

Chọn kiểu dệt lưới

Lưới bao gồm hai loại lưới dệt không có gút và lưới dệt có gút mắt lưới. Lưới lồng là loại lưới dệt không gút để mắt lưới ổn định, thuận lợi trong công tác vệ sinh, giặt lưới lồng, cá nuôi hạn chế bị sây sát.

Chọn kích thước lồng và mắt lưới

Lồng làm bằng lưới, hình hộp lập phương hoặc hình hộp chữ nhật có 1 mặt đáy và 4 mặt xung quanh, mặt để hở gọi là miệng lồng. Tuỳ theo kích thước cúa khung bè, độ sâu lưới neo lồng và đặc điểm đối tượng cá nuôi mà làm kích thước cho phù hợp.

Kích thước lồng lưới hiện nay phổ biến là: 3m x 3m x 3m hoặc 3m x 6m x 3m hoặc 5m x 5m x 3m.

Tuỳ theo cỡ cá nuôi để chọn kích thước mắt lưới (2a = 1cm đến 2a = 8cm). Thường trên mỗi ô khung bè có 3 ÷ 4 lồng lưới với cỡ mắt khác nhau, khi cá nhỏ dùng cỡ mắt lưới nhỏ. Khi cá lớn dần, sử dụng mắt lưới rộng dần ra cho phù hợp.

Tiến hành chọn lồng lưới:

+ Chuẩn bị 02 loại lồng lưới liên doanh và lưới Trung Quốc; mỗi loại có loại kính cỡ mắt lưới khác nhau (2a = 1cm; 2,2cm; 4cm); mỗi loại mắt lưới có tấm lưới rộng 50cm2.

+ Đo kích thước mắt lưới kéo cắng cúa 3 loại trên.

+ Chọn loại mắt lưới 2a = 2,2cm đúng theo yêu cầu.

Lắp khung lồng

Sắp xếp thanh đà

Sắp xếp các thanh đà của khung lồng bè sao cho khả nắng chịu lực dưới sự tác động của sóng gió, hệ thống nhà, khung lồng, lồng lưới và cá nuôi. Để tăng khả nắng chịu lực các thanh dọc được đặt trên, các thanh ngang nằm dưới.

Sắp xếp khoảng cách giữa hai thanh đà trên cùng một cạnh ô lồng từ 40 : 44cm là vừa, ở khoảng cách này tương đối phù hợp với phao xốp và phuy nhựa.

Cố định thanh đà bằng bu lông

Cố định thanh lồng bằng bulong ốc vítCố định thanh lồng bằng bulong ốc vít

Phương pháp lắp ráp thanh đà: Có thể tiến hành lắp ráp thanh đà ở trên cạn hoặc ở dưới nước.

Trường hợp 1: lắp ráp thanh đà ở dưới nước

+ Bước 1: Chuẩn bị thanh đà ngang và thanh đà dọc.

+ Bước 2: Chọn bu lông có độ dài thích hợp với vị trí liên kết (dài hơn không quá 1,5- 2cm).

+ Bước 3: Xếp thanh đà dọc nằm trên thanh đà ngang theo kích thước ô lồng đã lưa chọn (ví dụ: kích thước một ô lồng lưa chọn là 3m x 3m) và khoảng cách giữa hai thanh đà từ 40 – 44cm.

+ Bước 4: Khoan lỗ bắt bu lông tại vị trí hai thanh đà tiếp ráp vuông góc với nhau. Khoan theo phương thẳng đứng xuyên qua hai thanh đà, mũi khoan có đường kính Φ14÷16 (bằng với đường kính cúa bu lông). Cố định dãy ô lồng đầu tiên theo chiều rộng để định hình khung lồng.

+ Bước 5: Đưa phía đầu khung lồng đã được cố định xuống nước, đưa đến đâu đặt phao đến đó để làm nổi khung lồng.

+ Bước 6: Đóng bu lông vào lỗ khoan theo chiều từ dưới lên. Lắp ốc vào bu lông và dùng cờ lê vít chặt.

Trường hợp 2: lắp ráp thanh đà ở trên cạn, các thanh đà được cố định theo đúng kỹ thuật. Các bước thực hiện tương tư như trường hợp một. Tuy nhiên, các thanh đà được cố định trên cạn sau đó đưa xuống nước để cố định phao.

Lắp phao

Xác định số lượng phao

Lắp phao tạo lưc đẩy giúp làm nổi lồng bè. Phao sử dụng có thể là phao nhưa (thùng phuy) hoặc phao xốp.

Cần xác định đúng và đủ số lượng phao cần lắp cho lồng bè để đảm bảo sức nổi cho bè và tránh lãng phí. Thông thường mặt lồng bè có 8 ô lồng, 2 ô nhà và sàn sử dụng 50 : 60 phao, dọc theo 6 thanh đà dọc sử dụng 33 ÷36 phao, dọc theo 12 thanh đà ngang sử dụng 24 phao. Đối với hệ thống lồng bè không làm nhà trên lồng thì số lượng phao loại 2,5 – 3kg cứ mỗi ô lồng sử dụng 4- 6 quả phao.

Xác định vị trí đặt phao

Phao đặt nằm kẹp giữa 2 đà gỗ và dùng dây cột chặt với đà gỗ. Để thông thoáng dòng chảy cho các ô lồng nuôi, phao được đặt dọc theo một hướng dưới các thanh đà ngang. Khoảng cách các phao được đặt đều nhau theo chiều ngang cúa thanh đà ngang và trong một khung lồng nuôi để tắng chịu lưc đồng đều cho toàn bộ bè nuôi.

Cố định phao

Buộc phao phuy nhựa vào khung bèBuộc phao phuy nhựa vào khung bè Buộc phao xốp vào khung bèBuộc phao xốp vào khung bè

Cách lắp ráp phao như sau:

Bước 1: Xác định các vị trí lắp phao

Bước 2: Đặt phao vào vị trí xác định. Phao xốp được đặt dưới 2 thanh đà, phao phuy nhựa được đặt nằm gọn dưới hai thanh đà.

Bước 3: Cố định phao vào khung bè: Phao đượccố định vào khung lồng bằng dây cước có đường kính 3- 4mm hoặc dây cước sợi 3 – 4mm. Mỗi quả phao được cố định ở hai đầu và có ít nhất 2 đường dây chạy cố định vào khung đà đảm bảo không bị bật ra khi có sóng gió lớn.

Đánh giá

Độ chắc chắn của khung lồng

Khung lồng sau khi được định hình và cố định bằng bu lông, ốc vít sẽ không bị biến dạng khi đưa xuống biển và chịu các tác động như di chuyển, sóng gió, thủy triều.

Đánh giá độ chắc chắn của phao

Phao sau khi được cố định vào khung đà bằng dây sợi cước hay dây cước trắng đơn phải đảm bảo độ chắc chắn, không bị bật ra khỏi thanh đà khi di chuyển đến vị trí nuôi, các tác động của song gió thủy triều và khi có sóng gió lớn.

Đánh giá độ chắc chắn của phao sau khi đã di chuyển đến vị trí nuôi, qua phương pháp dùng lực tác động vào bên sườn của phao và đánh giá qua thời gian sử dụng. Trường hợp sau khi di chuyển hoặc dùng lực tác động, phao bị lệnh khỏi hai thanh đà cần tiến hành buộc lại phao để đảm bảo độ chắc chắn, an toàn cho phao và lồng bè nuôi.

Đánh giá độ nổi của lồng bè

Độ nổi của hệ thống lồng bè nhờ hệ thống phao. Số lượng phao đủ đảm bảo độ nổi cho toàn bộ hệ thống nhà ở, nhà kho, khung lồng bè, lồng lưới và cá khi đưa vào nuôi.

Kiểm tra độ nổi của hệ thống lồng bè bằng cách khi đưa lồng bè xuống nước đã có phao đảm bảo khi chưa có cá tối thiểu ở mức phao chìm xuống nước một phần ba quả phao.

0