24/06/2018, 01:11

Bài 26: Tình hình xã hội ở nửa đầu thế kỉ XIX và phong trào đấu tranh của nhân dân – Lịch sử 10

Đến nửa đầu thế kỉ XX, chế độ phong kiến ở Việt Nam đã có dấu hiệu suy thoái, khủng hoảng, đời sống nhân dân cực khổ vì nạn tham quan nhũng nhiễu, vì các loại thuế. Từ đó nổ ra các phong trào đấu tranh của quần chúng nhân dân. A. Lý thuyết I. Tình hình xã hội và đời sống của nhân dân * ...

Đến nửa đầu thế kỉ XX, chế độ phong kiến ở Việt Nam đã có dấu hiệu suy thoái, khủng hoảng, đời sống nhân dân cực khổ vì nạn tham quan nhũng nhiễu, vì các loại thuế. Từ đó nổ ra các phong trào đấu tranh của quần chúng nhân dân.

A. Lý thuyết

I. Tình hình xã hội và đời sống của nhân dân

* Xã hội:

–       Trong xã hội sự phân chia giai cấp ngày càng cách biệt:

+      Giai cấp thống trị bao gồm vua quan, địa chủ, cường hào.

+      Giai cấp bị trị bao gồm đại đa số là nông dân.

–       Tệ tham quan ô lại thời Nguyễn rất phổ biến.

–       Ở nông thôn địa chủ cường hào ức hiếp nhân dân. Nhà nước còn huy động sức người, sức của để phục vụ những công trình xây dựng kinh thành, lăng tẩm, dinh thự…

* Đời sống nhân dân phải chịu nhiều gánh nặng:

–       Sưu cao, thuế nặng. Nhà nước chia vùng để đánh thuế rất nặng, tô tức của địa chủ cũng khá cao. Mỗi năm một người dân đinh phải chịu 60 ngày lao động nặng nhọc.

–       Chế độ lao dịch nặng nề.

–       Thiên tai, mất mùa đói kém thường xuyên.

–       Đời sống của nhân dân cực khổ hơn so với các triều đại trước.

–       Mâu thuẫn xã hội lên cao bùng nổ thành các cuộc đấu tranh

II. PHONG TRÀO ĐẤU TRANH CỦA NHÂN DÂN VÀ BINH LÍNH

Tinh hinh xahoi o nua dau TK XIX va cuoc dau tranh cua nhan dan

Lược đồ phong tràghĩa nông dân dưới thời Nguyễn

–       Nửa đầu thế kỷ XIX những cuộc khởi nghĩa của nông dân nổ ra rầm rộ ở khắp nơi. Cả nước có tới 400 cuộc khởi nghĩa.

–       Tiêu biểu:

+ Khởi nghĩa Phan Bá Vành 1821 – 1827 ở Sơn Nam  (Thái Bình) mở rộng ra Hải Dương, An Quảng đến năm 1827 bị đàn áp.

Phan Bá Vành thủ lĩnh phong trào nông dân ở Bắc Kỳ, người làng Minh Giám (Vũ Thư – Thái Bình), giỏi võ. Năm 1921 – 1922 vùng châu thổ sông Hồng gặp đói lớn, trong khi đó nhà nước phong kiến và bọn địa chủ cường hào lại tăng cường bóc lột, nhân dân Nam Định, Thái Bình, Hải Dương bất bình nổi lên chống đối, Phan Bá Vành nhân đó lấy làng Minh Giám làm nơi tập hợp lực lượng phát động khởi nghĩa.Nghĩa quân đi đến đâu đều lấy của nhà giàu chia cho dân nghèo vì vậy được nhiều người hưởng ứng, khởi nghĩa lan rộng. Năm 1926 Minh Mạng huy động lực lượng đàn áp khởi nghĩa, vì vậy nghĩa quân phải rút về xây dựng căn cứ ở Trà Lũ (Nam Định). Năm 1927 quân triều đình tấn công Trà Lũ, Phan Bá Vành bị giết, khởi nghĩa thất bại. Làng Trà Lũ bị tàn phá.

+ Khởi nghĩa Cao Bá Quát  (1854 -1855 ) ở Ứng Hòa – Hà Tây, mở rộng ra Hà Nội, Hưng Yên đến năm 1855 bị đàn áp.

Cao Bá Quát (1808 – 1855). Quê ở Phú Thị – Gia Lâm – Hà Nội. Năm 1831 đỗ cử nhân, thuở nhỏ sống nghèo nhưng nhân cách cứng rắn, nổi tiếng văn hay chữ tốt. Nhưng mấy lần thi hội đều phạm quy nên bị đánh hỏng; năm 1841 làm quan Bộ lễ tại Huế. Năm 1847 làm ở Viện Hàn Lâm, sớm nhận rõ bộ mặt xấu xa của vua quan triều đình, ông từ quan.Cao Bá Quát là nhà thơ lớn, người đương thời ca ngợi “văn như Siêu, Quát vô Tiền Hán”. Ông để lại hàng nghìn bài thơ chữ Nôm và chữ Hán, thể hiện rõ bản lĩnh, tài năng và ý chí của ông, luôn để cao các anh hùng dân tộc, các nhà Nho nhân cách, phản ánh nỗi cực khổ của dân nghèo.Năm 1853, 1854 các tỉnh Bắc Ninh, Sơn Tây bị hạn hán, châu chấu hoành hành cắn phá lúa, nhân dân đói khổ, long người bất mãn với triều đình. Nhân cơ hội này ông tổ chức khởi nghĩa, trở thành thủ lĩnh của khởi nghĩa nông dân. Do bị bại lộ nên khởi nghĩa chỉ kéo dài được mấy tháng. Cao Bá Quát hy sinh tại trận địa. Sau đó triều đình Tự Đức ra lệnh chu di 3 họ. Bà con nội, ngoại của Cao Bá Quát nhiều người bị giết hại. Sách vở của ông cũng bị đốt hủy.

+ Khởi nghĩa binh lính Lê Văn Khôi  (1833 -1835) ở Phiên An (Gia Định), làm chủ cả Nam Bộ . Năm 1835 bị dập tắt.

* Đặc điểm:

+         Phong trào đấu tranh của nhân dân nổ ra ngay từ đầu thế kỷ khi nhà Nguyễn vừa lên cầm quyền.

+         Nổ ra liên tục, số lượng lớn.

+         Có cuộc khởi nghĩa quy mô lớn và thời gian kéo dài như khởi nghĩa Phan Bá Vành, Lê Văn Khôi.

III. ĐẤU TRANH CỦA CÁC DÂN TỘC ÍT NGƯỜI.

* Nguyên nhân

+         Tác động của phong trào nông dân trên khắp cả nước.

+         Các dân tộc ít người nói riêng và nhân dân ta thời Nguyễn nói chung đều có mâu thuẫn, bất mãn với triều đình.

Nửa đầu thế kỷ XIX các dân tộc ít người nhiều lần nổi dậy chống chính quyền.

+         Ở phía Bắc: khởi nghĩa của người Tày ở Cao Bằng (1833 – 1835) do Nông Văn Vân lãnh đạo.

+         Ở phía Nam: khởi nghĩa của người Khơme ở miền Tây Nam Bộ.

Giữa thế kỷ XIX các cuộc khởi nghĩa tạm lắng khi Pháp chuẩn bị xâm lược nước ta.

B. Bài tập

Câu 1: Em nghĩ thế nào về cuộc sống của nhân dân ta dưới thời Nguyễn ? So sánh với thế kỉ XVIII

Trả lời:

– Đời sống nhân dân :
+ Do sự hoành hành, ức hiếp của quan lại, cường hào địa chủ đã làm cho cuộc sống của nhân dân hết sức khổ cực. Thêm vào đó việc bắt dân đi lao dịch xây dựng kinh thành, cung điện… đã làm cho sức dân kiệt quệ.
+ Do thiên tai, lũ lụt nên mất mùa, đói kém xảy ra thường xuyên, có những trận lụt, bệnh dịch đã làm hàng nghìn, hàng vạn người chết.

–>Đời sống nhân dân cực khổ hơn so với các triều đại trước.

Câu 2: So với các triều đại trước, cuộc đấu tranh của nông dân thời Nguyễn có điểm gì khác ?

Trả lời:

So sánh với những triều đại trước:
– Quy mô lớn nhất: Số lượng nhiều nhất (hơn 400 cuộc lớn, nhỏ), địa bàn từ Bắc (Nông Văn Vân, Cao Bá Quát…) vào Nam (Lê Văn Khôi) rộng nhất. Lực lượng tham gia đông đảo.
– Lực lượng tham gia và mục đích:
Mục đích chung là lật đổ triều đình phong kiến. Nhưng ở thời Nguyễn, có nhiều lực lượng tham gia nên mỗi lực lượng lại có mục đích riêng (nông dân, nho sĩ, tướng lĩnh)
Lực lượng phong phú, đông đảo hơn các triều đại trước.

Câu 3: So sánh tình hình xã hội nước ta ở nửa đầu thế kỉ XIX với thế kỉ XVIII

Trả lời:

– Giống nhau :
+ Chính quyền trung ương không thể ngăn chặn được sự khủng hoảng của chế độ phong kiến. Giai cấp thống trị ra sức cướp đoạt ruộng đất, bóc lột, ức hiếp nhân dân hết sức. Đời sống của nhân dân hết sức khổ cực.
+ Mâu thuẫn trong xã hội giữa các tầng lớp nhân dân, mà chủ yếu là nông dân với giai cấp thống trị gồm vua quan, địa chủ, cường hào trở nên hết sức gay gắt.
– Khác nhau :
Sự khủng hoảng, mâu thuẫn xã hội gay gắt ở thế kỉ XVIII nổ ra vào thời kì lập đoàn phong kiến Lê — Trịnh – Nguyễn đang đi vào giai đoạn cuối. Trong khi đó, mâu thuẫn xã hội dưới triều Nguyễn đã hết sức gay gắt, ngay sau khi nhà Nguyễn mới thành lập. Đấy là điều hiếm xảy ra ở các triều đại trước đó.

Câu 4: Những nguyên nhân nào gây nên tình trạng khổ cực của nhân dân đầu thời Nguyễn ?

Trả lời:

– Nhà Nguyễn đã không ngăn chặn được sự phát triển của tệ tham quan ô lại. “cướp đêm là giặc, cướp ngày là quan”.
– Ở nông thôn, địa chủ cường hào ra sức hoành hành, ức hiếp nhân dân, như lời tâu của Nguyễn Công Trứ với vua : “Cái hại quan là 1,2 phần, còn cái hại cường hào đến 8,9 phần”.
– Thiên tai, mất mùa, đói kém thường xuyên xảy ra. Có năm bão lụt lớn làm đổ hàng vạn nhà dân, hàng nghìn người chết. Có năm nạn dịch lan tràn làm hàng chục nghìn người chết.

Câu 5: Trình bày đặc điểm của phong trào đấu tranh chống phong kiến ở nửa đầu thế kỉ XIX. So sánh với các triều đại trước và phân tích ý nghĩa của nó

Trả lời:

– Đặc điểm của phong trào :
+ Phong trào đấu tranh đã nổ ra ngay từ khi nhà Nguyễn vừa mới thành lập và kéo dài liên tục, Chỉ tính đến riêng trong nửa đầu thế kỉ XIX, đã có gần 400 cuộc khởi nghĩa, như vậy trung bình mỗi năm có khoảng 10 cuộc khởi nghĩa. Thời vua Minh Mạng, thời kì phát triển của nhà Nguyễn, đã nổ ra 250 cuộc Khởi nghĩa.
+ Phong trào đấu tranh đã lôi cuốn đông đảo các tầng lớp trong xã hội tham gia, nhiều cuộc khởi nghĩa do các quan lại của nhà Nguyễn lãnh đạo, thậm chí lực lượng binh lính cũng chống lại triều đình.
+ Phong trào đấu tranh có quy mô khắp trong cả nước từ Bắc vào Nam, từ miền xuôi đến miền ngược.
+ Các cuộc khởi nghĩa diễn ra liên tục song mang nặng tư tưởng cục bộ địa phương nên chưa tạo thành một phong trào chung, vì vậy nhà Nguyễn có điều kiện để tập trung lực lượng đàn áp.
– So sánh và ý nghĩa :
+ Ở các triều đại trước đó, khởi nghĩa nông dân thường nổ ra vào thời kì cuối của các triều đại khi các triều đại đó đã đi vào giai đoạn suy vong và số lượng không nhiều, không có quy mô toàn quốc. Trong khi đó, ở triều Nguyễn vừa mới thành lập đã nổ ra khởi nghĩa với quy mô lớn, thời gian kéo dài và lôi kéo đông đảo các lực lượng xã hội tham gia.
+ Phong trào đấu tranh đã chứng tỏ sức mạnh của nhân dân ta trong cuộc đấu tranh chống lại ách áp bức, bóc lột.

Những chuyên mục hay của Lịch sử lớp 10:

  • Giải bài tập Sách giáo khoa môn Lịch sử lớp 10
  • Câu hỏi ôn tập môn Lịch sử lớp 10
  • Đáp án môn Lịch sử lớp 10
  • Đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 10

Trên đây chúng tôi đã trình bày về tình hình xã hội, đời sống của nhân dân và các cuộc đấu tranh của binh lính, dân tộc ít người nửa đầu thế kỉ XIX. Chúc các bạn học tập hiệu quả!

0